Đề tài Thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật và định hướng hoàn thiện
- Người chia sẻ :
- Số trang : 93 trang
- Lượt xem : 5
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng theo qui định của pháp luật và định hướng hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Tại nhiều quốc gia trên thếgiới, Bộluật Dân sựcủa họluôn dành một phần quan trọng quy định vềnghĩa vụdân sự. Đơn giản nhất, nghĩa vụdân sự được hiểu là một mối quan hệpháp lý, trong đó một người phải thi hành một yêu cầu của một người khác; người phải thi hành còn được gọi là “con nợ”, còn người được thi hành gọi là “chủnợ”. Sự“phải thi hành” đó xuất phát từmột nghĩa vụ, mà chúng ta gọi là nghĩa vụdân sự. Trong Bộluật Dân sựhiện hành của Việt Nam, nghĩa vụdân sựlà một định chế quan trọng, được quy định “khung” nhưng đồng thời cũng mang tính chi tiết trong luật. Điều 280 Bộluật Dân sựnăm 2005 (BLDS 2005) định nghĩa vềnghĩa vụdân sự nhưsau: “Nghĩa vụdân sựlà việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủthể(sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao quyền, trảtiền hoặc giấy tờcó giá, thực hiện công việc khác hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủthểkhác (sau đây gọi chung là bên có quyền). Tiếp liền sau đó, điều 281 BLDS 2005 xác định vềcác căn cứphát sinh nghĩa vụdân sựnhưsau: “Nghĩa vụ dân sựphát sinh từcác căn cứsau đây: 1/Hợp đồng dân sự; 2/Hành vi pháp lý đơn phương; 3/Thực hiện công việc không có uỷquyền; 4/Chiếm hữu, sửdụng tài sản hoặc được lợi vềtài sản không có căn cứpháp luật; 5/Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật; 6/Những căn cứkhác do pháp luật quy định.”. Nhưvậy, một trong những căn cứphát sinh nghĩa vụdân sựmà điều 281 BLDS 2005 quy định, là “Hợp đồng dân sự”. Trong cuộc sống hàng ngày, do nhu cầu của đời sống mà chúng ta đã phải thực hiện rất nhiều hành vi như: -mua bán, thuê mướn, chuyên chở, giữhộtài sản .hoặc làm một công việc gì đó. Khi thực hiện những hành vi nhưvậy, chúng ta đã ký kết những “Hợp đồng dân sự” mà theo đó sẽphát sinh nghĩa vụdân sựcho chính chúng ta. Nói cách khác, một trong những nguồn gốc phát sinh nghĩa vụdân sựlà các “Hợp đồng dân sự” được tạo ra bởi chính ý chí của chúng ta. 2 Vềmặt pháp lý, điều 388 BLDS 2005 nêu ra khái niệm về“Hợp đồng dân sự” nhưsau: “Hợp đồng dân sựlà sựthỏa thuận giữa các bên vềviệc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụdân sự”. Theo tác giả ĐỗVăn Đại, “Hợp đồng là một trong những chế định quan trọng, có tần suất áp dụng rất cao trên thực tếvà có khả năng ảnh hưởng đến sựvận hành của phần lớn giao dịch dân sự” (TS ĐỗVăn Đại – Luật hợp đồng Việt Nam, bản án và bình luận bản án – NXB Chính trịquốc gia, Hà Nội, 2008 – tr.14-15). Thật vậy, trong thực tếxét xửán dân sựcủa Toà án hàng năm, sốvụán xuất phát từhợp đồng chiếm tỷlệhơn 50%.
