Đề tài Nợ nước ngoài ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
- Người chia sẻ :
- Số trang : 70 trang
- Lượt xem : 8
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
Bai hoan chinh.pdf
Tom tat.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nợ nước ngoài ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
1. LÝDO CHỌN ĐỀTÀI Trong những năm qua nước ta liên tục đạt được tốc độtăng trưởng kinh tếcao, đó không chỉdựa vào yếu tốnội sinh, màcòn cósựtác động của yếu tốbên ngoài. Để đạt được tốc độtăng trưởng cao trong điều kiện tiết kiệm trong nước còn hạn chế, các nước đang phát triển thường thu hút các nguồn vốn nước ngoài bằng nhiều cách khác nhau, trong đóvay nợlàmột phương thức phổbiến. Vay nợnước ngoài bao gồm vay nợdưới hình thức vay vốn hỗtrợphát triển chính thức (ODA) cótính chất ưu đãi và vay thương mại theo các điều kiện thịtrường. Chính nguồn vốn bổsung từbên ngoài đãgiúp nhiều quốc gia khắc phục tình trạng chậm phát triển vàchuyển sang phát triển bền vững. Nợnước ngoài phải được sửdụng một cách cóhiệu quả để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, đồng thời phải thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng, nhằm tạo nguồn vốn trảnợ, đảm bảo phát triển kinh tếbền vững. Tuy nhiên, cũng cókhông ít quốc gia không những không cải thiện được một cách đáng kểtình hình kinh tếmàcòn lâm vào tình trạng nợnần, khủng hoảng nợvàkinh tếsuy thoái. Nguyên nhân của những thất bại trong việc vay nợnước ngoài cũng córất nhiều, trong đóphải kể đến buông lỏng quản lýnợnước ngoài. Chính vìvậy chính sách quản lýnợnước ngoài làmột bộphận thiết yếu trong chính sách tài chính quốc gia. Vấn đềquản lýnợnước ngoài ởViệt Nam chỉthực sựbắt đầu từnăm 1993 khi nước ta chính thức thiết lập lại quan hệhợp tác đa phương với các tổchức tín dụng lớn trên thếgiới nhưNgân hàng Thếgiới (WB), QuỹTiền tệThếgiới (IMF) vàNgân hàng Phát triển Châu Á(ADB). Song, cũng từ đócác cam kết hỗtrợvốnODA của các nước công nghiệp phát triển vàcác tổchức tín dụng quốc tếcho nước ta ngày càng tăng dần vềsốlượng vay, sốkhoản vay, tính đa dạng của hình thức vay vàtrảnợ, vìthếviệc theo dõi vàquản lýnợnước ngoài cũng trởnên ngày càng bức thiết. Tính cấp thiết của việc đổi mới quản lýnợnước ngoài cũng xuất phát từviệc tăng cường hội nhập của nền kinh tếViệt Nam vàquátrình toàn cầu hoá. Năm 2006, nước ta chính thức gia nhậpTổchức Thương mại Thếgiới (WTO), đánh dấu một cột mốc quan trọng vào quátrình hội nhập quốc tếsâu, rộng của nước ta. Tăng cường hội nhập với nền kinh tếthịtrường toàn cầu, đặc biệt làcác cam kết mởcửa dịch vụtài chính của Chính phủ, sẽ đem lại cho các doanh nghiệp Việt Nam khảnăng tiếp cận với các nguồn tín dụng quốc tế. Đối với hệthống quản lýnợnước ngoài, điều này cũng có ýnghĩa việc ứng dụng các phương pháp, kỹthuật vàkỹnăng phân tích nợtrong nền kinh tếthịtrường đểcập nhật, giám sát vàkiểm tra được việc vay vàtrảnợnước ngoài trởnên hết sức bức thiết. Đặc biệt dokinh nghiệm vàthực tiễn quản lýnợnước ngoài trong nền kinh tếthị trường của nước ta chưa cónhiều vàhệthống quản lýnợnước ngoài còn đang trong quátrình hoàn thiện, nên nhu cầu nghiên cứu vàxây dựng năng lực vềmặt này càng lớn. Theo đánh giácủaNgân hàng Thếgiới (WB), QuỹTiền tệQuốc tế(IMF)vàcác chuyên gia kinh tế, năm nay thếgiới sẽphải gánh lấynhững hậu quảto lớn do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tếtoàn cầugây ra. Việt Nam làmột thành phần trong “guồng máy” kinh tếtoàn cầu, do đósẽbị ảnh hưởng ít nhiều bởi cuộc khủng hoảng này gây ra. Khủng hoảng làmột đềtài rộng lớnvàcónhiều tác động đến nhiều nước,không chỉ ởmặt kinh tếmà ởcác mặt xãhội, văn hoá, y tế, giáo dục Cóthểnói khủng hoảng kinh tếlàmột mãng vấn đề được cấu thành bởi nhiều khía cạnh khác nhau. Và khủng hoảng nợlàmột trong nhiều bộphần cấu thành nên khủng hoảng kinh tế. Để đảm bảo không rơi vào khủng hoảng nợnhưcác MỹLatinh trong thập niên những năm 80, đòi hỏi Chính phủphải cónhững biện phápquản lýhiệu quảcác nguồn vốn vay nước ngoài. Chúng tôi nhận thấy rằng nợnước ngoài cóthểxem nhưlàmột “con dao hai lưỡi”, vừa giúp các nước đang “thiếu vốn” tăng cường và đẩy mạnh phát triểnkinhtế, nhưng nếu các nước sửdụng khônghợp lý“nguồn vốn ngoại sinh” đósẽ gây ra những tác động tiêu cực đến quátrình phát triển kinh tếbền vững. Do đó, một vấn đềbức thiết đặt ra lúc này là đòi hỏi Chính phủphải cónhững “bước đi” hợp lý, đặc biệt trong việc vay, quản lývàtrảnợnước ngoài đểtránh “bước nhầm những vết xe đã đổ” của các nước đi trước. Với tính cấp thiết của vấn đềnên chúng tôi đãchọn đềtài “Nợ nước ngoài ở Việt Nam -Thực trạng và giải pháp”làm công trìnhnghiên cứu khoa học sinh viên của chính mình. Mặc dù đãcónhiều cốgắng trong quátrình nghiên cứu, song chúng tôi cũng không thểnào tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được được sựgóp ýchân thành của thầy côvàbạn đọc nhằm giúp cho đềtài được hoàn thiện hơn. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀMỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: đềtài tập trung vào việc nghiên cứu hệthống quản lýnợ hiện hành vàphân tích thực trạng quản lýnợnước ngoài ởViệt Nam thông qua các chỉ sốkinh tếvàchỉsốnợnước ngoài trên giác độvĩmô. Mục đích nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu chủyếu của đềtài tập trung vào công tác quản lýnợnước ngoài, các biến sốvàcác chính sách có ảnh hưởng đến tính bền vững của nợnước ngoài giai đoạn 1995-2008. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Thu nhập thông tin từ các nguồn cung cấp khác nhau. Thống kê, tổng hợp những thông tin thu thập được. Phân tích những thông tin thu thập được. Từ đó đưa ra những kết luận cụ thể cho từng vấn đề ở mỗi thời kỳ. Trong đó, phương pháp chính là thống kê: mô tả và phân tích phù hợp mục tiêu nghiên cứu. 4. KẾT CẤU CỦA ĐỀTÀI Ngoài phần mở đầu vàkết luận, đềtài gồm có3 chương: Chương 1: Tổng quan vềviệc quản lýnợnước ngoài ởViệt Nam. Chương 2: Thực trạng vềviệc quản lýnợnước ngoài ởViệt Nam. Chương 3: Các giải pháp nhằm tăng cường giámsát và quản lýnợnước ngoài ở Việt Nam. Đồng thời sau mỗi chương chúng tôi đều rút ra kết luận đểgiúp cho người đọc có thểnắm được những vấn đềchung nhất ởmỗi chương.
