Đề tài Giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân- Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Người chia sẻ :
- Số trang : 4 trang
- Lượt xem : 6
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giảm trừ gia cảnh theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân- Cơ sở lý luận và thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Đến nay, đã qua 2 tháng triển khai Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), nhưng những thủ tục kê khai cũng như hồ sơ chứng minh người phụ thuộc đuợc tính giảm trừ gia cảnh vẫn là một trong số những vấn đề thu hút sự quan tâm nhiều nhất của dư luận. Thực trạng này một phần do người nộp thuế chưa hiểu rõ các quy định của Luật, nhưng một phần khác cũng là do một số bước trong thủ tục chứng minh người phụ thuộc chưa được hướng dẫn rõ ràng, gây lúng túng trong thực hiện. Để giải quyết ngay những vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, yêu cầu đơn giản hoá hơn nữa thủ tục; hướng dẫn cụ thể cách xác nhận hồ sơ chứng minh người phụ thuộc. đang là những vấn đề được Bộ Tài chính khẩn trương nghiên cứu để bổ sung. Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế TNCN và Điều 12 Nghị định số 100/NĐ-CP thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ kinh doanh của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần: giảm trừ cho bản thân (4 triệu đồng/tháng) và giảm trừ cho người phụ thuộc (1,6 triệu đồng/tháng). Đối tượng được tính là người phụ thuộc được chia làm 4 nhóm, trong đó ngoại trừ nhóm đầu tiên gồm con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú chưa thành niên (dưới 18 tuổi) gần như không có bất cứ quy định nào ràng buộc, còn lại những đối tượng khác để được xem là người phụ thuộc đều phải có hồ sơ chứng minh được sự xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Mặc dù theo Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNCN, các tiêu chí tờ khai, biểu mẫu chứng minh người phụ thuộc đã được xây dựng và thiết kế đơn giản, linh hoạt để người nộp thuế dễ hiểu và thực hiện. Tuy nhiên, thực tế sau 2 tháng đầu triển khai Luật Thuế TNCN cũng đã cho thấy một số bất cập phát sinh, đòi hỏi phải được hướng dẫn rõ hơn, cụ thể là: Về đối tượng được tính là người phụ thuộc. Trong thực tiễn cuộc sống, có một số trường hợp, người lao động là bố dượng, mẹ kế trực tiếp nuôi dưỡng con riêng chưa đến tuổi thành niên, hoặc ngược lại, con riêng trực tiếp nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế đã hết độ tuổi lao động. Tuy nhiên, những trường hợp gần như đương nhiên là người phụ thuộc này lại chưa được hướng dẫn trong Luật. Bởi theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, bố dượng, mẹ kế và con riêng đều có quyền và nghĩa vụ như bố đẻ, mẹ đẻ với con đẻ. Truyền thống của người Việt Nam cũng quy ước, bố dượng, mẹ kế tuy không phải là những người có công sinh thành, nhưng lại là những người có công nuôi dưỡng. Các chế độ ưu đãi đối với người có công với Cách mạng hiện hành cũng quy định, trường hợp là bố dượng, mẹ kế nhưng nếu có công nuôi dưỡng thì cũng được hưởng tiêu chuẩn ưu đãi như bố đẻ, mẹ đẻ. Vì vậy, việc bổ sung thêm bố dượng, mẹ kế vào nhóm đối tượng được tính người phụ thuộc là cần thiết, vừa hợp tình, vừa hợp lý. Đây cũng là nội dung mà Bộ Tài chính yêu cầu sớm đưa vào hướng dẫn để phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành.
