Đề tài Bình luận các quy định của luật doanh nghiệp 2005 về công ty hợp danh
- Người chia sẻ :
- Số trang : 16 trang
- Lượt xem : 15
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bình luận các quy định của luật doanh nghiệp 2005 về công ty hợp danh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Khái niệm công ty hợp danh theo pháp luật Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 130 Luật doanh nghiệp 2005, theo đó: “ 1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó: a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn; b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.” Như vậy ta có thể khái quát như sau: Công ty hợp danh là công ty mà trong đó ít nhất phải có hai thành viên là đồng sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản với các nghĩa vụ của công ty, còn các thành viên khác (nếu có) chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp. Từ đó ta rút ra được những đặc điểm của công ty hợp danh: Về thành viên Có hai loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn: Thành viên hợp danh phải là cá nhân không thuộc khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005. Công ty hợp danh là tập hợp các cá nhân là những người có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và họ dùng chuyên môn và uy tín của mình vào việc kinh doanh cũng như nền tảng quyết định sự thành công trong kinh doanh. Do đó, họ sẵn sàng dùng toàn bộ tài sản của mình để đảm bảo chất lượng dịch vụ mà họ cung cấp. Thực tế cho thấy, công ty hợp danh thường được thành lập trong các ngành nghề như dịch vụ tư vấn, khám chữa bệnh. Đây là những ngành nghề chỉ có thể được cung cấp bởi các cá nhân cụ thể. Chính vì vậy, theo quan điểm truyền thống, thành viên hợp danh chỉ có thể là cá nhân. Thành viên góp vốn thì có thể cá nhân và tổ chức không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005. Về chế độ trách nhiệm Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn thì chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp.
