Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Hưng Thạnh

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 70 trang
  • Lượt xem : 2
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH thương mại xuất nhập khẩu Hưng Thạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Nội dung gồm ba phần: – Chương I: Cơ sở lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. – Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh. – Chương III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH TM-XNK Hưng Thạnh. CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 1.1 Khái niệm: – Chi phí sản xuất: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm). – Giá thành sản phẩm: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ. 1.2 Nhiệm vụ: Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: – Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như theo từng loại sản phẩm được sản xuất. – Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. – Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. – Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm. II. Nội dung tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.1 Phân loại: 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất: 2.1.1.1 Phânloại theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí): – Chi phí nguyên vật liệu. – Chi phí nhân công. – Chi phí khấu hao TSCĐ. – Chi phí dịch vụ mua ngoài. – Chi phí bằng tiền khác. 2.1.1.2 Phân loại theo công dụng kinh tế (theo khoản mục chi phí trong giá thành): – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. – Chi phí nhân công trực tiếp. – Chi phí sản xuất chung. 2.1.2 Phân loại giá thành: 2.1.2.1 Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành: – Giá thành kế hoạch: được xác định trước khi bước vào sản xuất kinh doanh, dựa trên cơ sở giá thành thực tế ở kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. – Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày đầu tháng). – Giá thành thực tế: được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 2.1.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: – Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. – Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 2.2 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: 2.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… chính vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi giới hạn nhất định, đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về qui trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: – Loại sản phẩm. – Đơn đặt hàng. – Giai đoạn sản xuất. – Phân xưởng sản xuất. … 2.2.2 Đối tượng tính giá thành: Là các loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp đã sản xuất, hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất sản phẩm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm. 2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng kế toán chi phí sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành: – Phương pháp tập hợp trực tiếp: theo phương pháp này kế toán phải tổ chức theo dõi chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất và hạch toán trực tiếp vào từng đối tượng kế toán chi phí. – Phương pháp phân bổ gián tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí thì kế toán phải dựa vào chứng từ ban đầu để tổng hợp chi phí phát sinh và lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp để hạch toán chi phí vào từng đối tượng khác nhau.