Chứng từ kế toán, quy trình lập và luân chuyển chứng từ hàng tồn kho

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 14 trang
  • Lượt xem : 9
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chứng từ kế toán, quy trình lập và luân chuyển chứng từ hàng tồn kho, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

MỤC LỤC A/ LỜI MỞ ĐẦU B/ NỘI DUNG I. Chứng từ kế toán 1. Khái niệm 2. Nội dung và yêu cầu 3. Phân loại 4.Quy trình xử lý, luân chuyển chứng từ II. Chứng từ hàng tồn kho 1. Khái quát chung về chứng từ hàng tồn kho 2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ hàng tồn kho a. Quy trình tổ chức phiếu nhập kho b. Quy trình tổ chức phiếu xuất kho III. Ví dụ thực tế về quy trình lập và luân chuyển chứng từ HTK 1. Phiếu nhập kho 2. Phiếu xuất kho C/ LỜI KẾT B/ NỘI DUNG I. Chứng từ kế toán 1. Khái niệm Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Do đó nội dung cơ bản chững từ kế toán phải có những yếu tố đặc trưng cho hoạt động kinh tế về nội dung, quy mô, thời gian, địa điểm phát sinh, các yếu tố thể hiện trách nhiệm của cá nhân, bộ phận đối với những hoạt động kinh tế xảy ra. 2. Nội dung và yêu cầu của chứng từ kế toán a. Nội dung Các yếu tố cấu thành nội dung của bản chứng từ bao gồm: *Các yếu tố cơ bản: là các yếu tố bắt buộc mọi chứng từ kế toán phải có như: -Tên gọi chứng từ: Tất cả các chứng từ kế toán đều phải có tên gọi nhất định như phiếu thu, phiếu nhập kho… nó là cơ sở để phục vụ việc phân loại chứng từ, tổng hợp số liệu một cách thuận lợi . Tên gọi chứng từ được xác định trên cơ sở nội dung kinh tế của nghiệp vụ phản ánh trên chứng từ đó. – Số chứng từ và ngày, tháng, năm lập chứng từ: Khi lập các bản chứng từ phải ghi rõ số chứng từ và ngày, tháng lập chứng từ. Yếu tố này được đảm bảo phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian nhằm giúp việc cho kiểm tra được thuận lợi khi cần thiết. – Tên, địa chỉ, của cá nhân, của đơn vị lập và nhận chứng từ. Các yếu tố này giúp cho việc kiểm tra về mặt địa điểm các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và là cơ sở để xác định trách nhiệm đối với nghiệp vụ kinh tế. – Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế: Mọi chứng từ kế toán đều phải ghi tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nó thể hiện tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế. Nội dung nghiệp vụ kinh tế trên chứng từ không được viết tắt, không được tẩy xóa, sủa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng chỗ trống phải gạch chéo. – Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính ghi bằng số, tổng số tiền của chứng từ kế toán dung để thu chi tiền ghi bằng số và chữ. – Chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ. Các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế thể hiện quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân phải có chữ ký của người kiểm soát( kế toán trưởng) và người phê duyệt ( thủ trưởng đơn vị) đóng dấu của đơn vị. * Các yếu tố bổ sung: là các yếu tố không bắt buộc đối với mọi bản chứng từ, tùy thuộc từng chứng từ để đáp ứng yêu cầu quản lý và ghi sổ kế toán mà có các yếu tố bổ xung khác nhau như phương thức thanh toán, phương thức bán hàng… b. Yêu cầu Bản chứng từ kế toán là cơ sở ghi sổ kế toán và là cơ sở pháp lý cho mọi thông tin kế toán cung cấp, do đó chứng từ được dùng làm cơ sở ghi sổ kế toán phải là các chứng từ hợp pháp, hợp lệ tức là phải đảm bảo yêu cầu sau: – Chứng từ kế toán phản ánh đúng nội dung, bản chất và quy mô của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính không được viết tắt, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo. – Chứng từ kế toán phản ánh đúng mẫu biểu quy định, ghi chép chứng từ phải rõ ràng không tẩy xóa, sửa chữa trên chứng từ. – Chứng từ phải đảm bảo ghi chép đầy đủ các yếu tố cơ bản theo quy định. – Đối với chứng từ phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bảng tiếng nước ngoài.