Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Tân Rạng Đông
- Người chia sẻ :
- Số trang : 69 trang
- Lượt xem : 2
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Tân Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Trong xu thế Kinh tế quốc tế hội nhập hiện nay khi Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Kinh Tế Quốc Tế (WTO) thì nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nước ta đang đứng trước những thời cơ và thách thức lớn,đang từng bước hòa nhập với sự phân công lao động,hợp tác quốc tế sâu sắc và rất khốc liệt đòi hỏi mọi hành động,mục tiêu của các Doanh nghiệp đều hướng vào thị trường khách hàng tiêu thụ và đêu coi cạnh tranh hàng hóa trên thị trường là yếu tố sống còn vì thế mà các Doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh hoàn hảo,một cơ cấu quản lý kinh tế chặt chẽ phù hợp với thị trường để không tụt hậu và không ngừng duy trì,nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong thời đại kinh tế thị trường kế toán được biết tới như một ngôn ngữ kinh doanh,một nghệ thuật ghi chép,phân loại tổng hợp cho các nghiệp vụ quản lý kinh tế với chức năng cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để họ có thể quản lý,kiểm tra,điều hành,kiểm soát và đưa ra các quyết định tài chính quan trọng và đúng đắn cho công ty giúp công ty đứng vững và ngày càng phát triển mạnh trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.Nắm bắt được điều này mà mỗi Doanh nghiệp đều đề ra biện pháp cạnh tranh như nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa,mẫu mã bao bì đóng gói,chiến lược Marketing,quảng bá sản phẩm,…nhưng một chiến lược góp phần lớn vào thành công của sản phẩm giúp sản phẩm có thể cạnh tranh được là tiết kiệm chi phí,giảm giá thành sản phẩm làm ra,vì đó là hai yếu tố chấp nhận sự canh tranh. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp,trong công tác quản lý tại Doanh nghiệp thì giá thành là mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp,là căn cứ quan trọng để xác định kết quả kinh doanh,là nhân tố để đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm…Do vậy mà Doanh nghiệp phải luôn tính toán tỉ mỉ và chính xác chi phí để xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó có biện pháp mở rộng hay thu hẹp qui mô sản xuất,để làm được điều này là rất khó đòi hỏi phải hạch toán đúng chi phí thực tế phát sinh.Để một sản phẩm được sự chấp thuận của thị trường,của người tiêu dùng thì việc đầu tiên là giá thành phải thấp nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng sản phẩm,đảm bảo thị hiếu người tiêu dùng,…do đó mà chi phí sản xuất phải được tiết kiệm đúng mức,sản phẩm phù hợp theo đúng định mức,phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện tiên quyết nhất cho một sản phẩm để tồn tại,cho một Doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thị trường như ngày nay. CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐƠN VỊ XÂY LẮP. 1.1.Đặc điểm của SXXL có ảnh hưởng đến kế toán CPSX & Tính GTSP xây lắp : 1.1.1.SPXL mang tính chất riêng lẻ : – SPXL không SP nào giống SP nào, mỗi SP đều có yêu cầu khác nhau về mặt thiết kế mỹ thuật, kết cấu, hình thức,…cho nên cách tổ chức quản lý, tổ chức thi công & biện pháp thi công đều khác nhau phù hợp từng CT cụ thể, do vậy mà cách thức CP bỏ vào SXSP cũng khác nhau, cùng mẫu thiết kế nhưng XD ở những địa điểm khác nhau với điều kiện thi công khác nhau thì CPSX cũng khác nhau. – Việc tập hợp CPSX, tính GTSP & xác định KQKD tổ chức XL cũng tính cho từng SPXL riêng biệt, SPXL ít phát sinh CP trong lưu thông. 1.1.2.SPXL có giá trị lớn, khối lượng CT lớn ,thời gian tổ chức thi công tương đối dài: – Do đặc điểm trên mà SPXL tốn rất nhiều vật tư, của cải và nhân lực của xã hội vì vậy mà khi lập kế hoạch XDCB cần xem xét, cân nhắc thận trọng các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công dể quản lý chặt chẽ đảm bảo sao cho tiết kiệm vốn, bảo đảm chất lượng CT thi công. – Do thời gian thi công dài nên kỳ tính GT thường được xác định khi CT, hạng mục CT hoàn thành hay thực hiện bàn giao theo giai đoạn qui ước. Việc xác định đúng đối tượng GT sẽ làm cho việc quản lý SX thi công & sử dụng đồng vốn có hiệu quả. 1.1.3.Thời gian sử dụng SPXDL tương đối dài : Do đặc điểm trên mà mọi sai lầm trong thi công thường khó sữa chữa phải phá đi làm lại gây lãng phí,để lại hậu quả rất nghiêm trọng,lâu dài và khó khắc phục,do vậy trong thi công phải thường xuyên kiểm tra,đôn đốc,giám sát chất lượng CT. 1.1.4.SPXL được sử dụng tại chỗ,địa điểm XD luôn thay đổi theo địa bàn thi công : – SPXL thì cố định tại nơi SX ra nó,cho nên nó gắn liền với địa diểm XD,do vậy mà khi XDCB phải điếu tra,nghiên cứu thăm do các điều kiện cần thiết nhất như nguồn cung cấp NVL,nguồn lao động,thị trường tiêu thụ SP,…để đảm bảo điều kiện thuận lợi nhất khi CT đi vào hoạt động SXKD sau này. – Khi CTXD hoàn thành thì đồng nghĩa công nhân không còn việc gì làm nữa phải di chuyển tới CT khác,do vậy mà phát sinh CP về di dời công nhân,di dời MTC do vậy mà các đơn vị XL thường sử dụng lao động thuê ngoài tại chỗ để giảm bớt CP khi di dời,nâng cao HQKD cho đơn vị mình. 1.1.5.SPXL chịu tác động của điều kiện tự nhiên : Sản xuất SPXL thường diễn ra ngoài trời,chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môI trường,thời tiết do đó việc tổ chức thi công XL ở một mức độ nào đó mang tính chất thời vụ.Do vậy mà trong quá trình thi công cần tổ chức quản lý lao động,vật tư chặt chẽ,đảm bảo thi công nhanh nhất đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thuận lợi,trong diieù kiện bất lợi DN phải điều chỉnh làm sao đúng kế hoạch tiến độ để nhằm tiết kiệm CP,hạ GTSPXL có vậy mới cạnh tranh trên thị trường được.