Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC
- Người chia sẻ :
- Số trang : 42 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT-NEC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
môc lôc Lời mở đầu1 Nội dung2 I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY VINECO:2 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp2 1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Vineco:6 1.2.1.Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Vineco:6 1.2.2. Những thuận lợi, khó khăn của Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh:7 1.2.2.1. Những thuận lợi:7 1.2.2.2. Những khó khăn:8 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính – kinh tế đang được áp dụng tại DN:10 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý:10 1.3.2. Các chính sách quản lý tài chính – kinh tế áp dụng tại DN:13 1.4. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty Vineco:13 1.4.1. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh:13 1.4.2. Công nghệ sản xuất:14 II/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI DN THỰC TẬP15 2.1.Tổ chức bộ máy kế toán:15 2.2.Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại DN18 2.3.Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu22 2.3.1. Kế toán NVL:22 2.3.2. Kế toán công nợ:24 2.3.3. Kế toán thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước:24 2.3.4. Phần hành kế toán tiền lương:25 2.3.5. Phần hành kế toán TSCĐ26 2.3.6. Kế toán vốn bằng tiền28 2.3.7. Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:29 2.3.Báo cáo kế toán tại DN:31 III/NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SXKD & TỔ CHỨC HTKT TẠI DN THỰC TẬP35 3.1. Đánh giá khái quát về tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của công ty Vineco:35 3.2. Đánh giá khái quát tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Vineco:36 3.2.1. Ưu điểm, thuận lợi:36 3.2.2. Nhược điểm, khó khăn:37 3.3. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Vineco:38 Kết luận40 I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY VINECO: 1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC (Công ty Vineco) được thành lập theo giấy phép đầu tư số 1953/GP do Bộ Kế hoạch & đầu tư cấp ngày 24/07/1997 và được điều chỉnh vào 30/09/1998. Theo đó, doanh nghiệp có: Tên gọi là: Công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT – NEC Tên giao dịch là: VNPT – NEC Telecommunication Systems Company Limited Tên viết tắt là: VINECO Mã số thuế: 0100143241 Trụ sở và nhà xưởng đặt tại: Ngọc Trục, Đại Mỗ, Từ Liêm, Hà Nội. Giấy phép đầu tư có giá trị trong 15 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư lần đầu tiên. Doanh nghiệp là công ty liên doanh giữa các bên: Bên Việt Nam: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam, trụ sở đặt tại 18 Nguyễn Du, Hà Nội Bên nước ngoài: NEC Corporation, trụ sở đặt tại 1-1 Shiba 5-chome, Minato-ku, Tokyo 108-01, Nhật bản. với tỷ lệ vốn góp như sau: Bên Việt Nam góp 3.430.000 USD, chiếm 49% vốn pháp định. Bên nước ngoài góp 3.570.000 USD, chiếm 51% vốn pháp định. Công ty là một doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính và chịu sự quản lý trực tiếp của hai đối tác liên doanh. Công ty Vineco được thành lập tại Việt Nam từ năm 1997 với hoạt động chính là sản xuất và bán các tổng đài điện tử kỹ thuật số và cung cấp các dịch vụ kỹ thuật có liên quan khác phục vụ phát triển mạng viễn thông Việt Nam. Đây là một trong những hoạt động sản xuất kinh doanh nhận được sự ưu đãi của nhà nước Việt Nam về thuế và các ưu đãi đầu tư nhằm phát triển nhanh dịch vụ viễn thông, mở rộng mạng lưới thông tin của Việt Nam trong quá trình phát triển và hội nhập. Đầu năm 1999, Công ty chính thức đi vào hoạt động với sản phẩm đầu tiên là lắp đặt tổng đài HOST NEAX61 Sigma tại Thành phố Thái Nguyên. Công trình này đã được Trung tâm Quản lý chất lượng Bưu Điện kiểm tra, đánh giá đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng theo yêu cầu của mạng Viễn thông Việt Nam, được Tổng cục Bưu Điện cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn cho sản phẩm Tổng đài NEAX61 Sigma của Công ty. Ngay từ ngày đầu thành lập, Công ty đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng, Công ty luôn chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Với sự hỗ trợ tư vấn của Trung tâm Năng suất Việt Nam, Công ty đã từng bước tìm hiểu và áp dụng thành công Hệ thống Quản lý Chất lượng theo Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000, được hai tổ chức chứng nhận Quacert của Việt Nam và TUV Cert của CHLB Đức đánh giá và cấp chứng chỉ sau 5 năm thành lập. Sau 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Vineco đã đạt được các mục tiêu cơ bản đã đề ra. Công ty đã xây dựng được một nhà máy hiện đại, áp dụng công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất điện tử viễn thông với các máy móc thiết bị tiên tiến. Thực hiện tốt việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ Tập đoàn NEC, sản phẩm tổng đài NEAX61 Sigma do công ty sản xuất là một sản phẩm có công nghệ cao và đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông Việt Nam. Từ khi đi vào hoạt động, Công ty đã luôn cung cấp đủ số lượng và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng thiết bị của các Bưu điện tỉnh, thành phố. Nhờ có sự tăng trưởng tốt của thị trường viễn thông, Công ty đã liên tục tăng lượng sản phẩm bán ra, tính đến tháng 6/2007 Công ty đã cung cấp và lắp đặt 1.500.000 số tổng đài NEAX61 Sigma cho 17 Bưu điện tỉnh, thành phố trong cả nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển của mạng viễn thông tại các địa phương trên. Trong 10 năm qua, Công ty đã luôn chủ động ứng cứu thiết bị cho các Bưu điện tỉnh, giúp cho các Bưu điện tỉnh luôn có đủ thiết bị để phát triển thuê bao, không để xảy ra cháy số tại các tổng đài; xử lý có hiệu quả tốt tại các tổng đài (do bị sét đánh hay bị chập điện). Trong vòng 10 năm qua đã có 15 lần xảy ra sự cố lớn trên mạng (tổng đài dừng hoạt động) nhưng tất cả đều đã được các kỹ sư của Vineco xử lý nhanh chóng, khôi phục lại hoạt động của hệ thống tối đa trong vòng 2 – 4 giờ. Vấn đề an toàn của các tổng đài trên mạng luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Công ty đã lập kho thiết bị dự phòng để hỗ trợ mạng lưới. Khi nhận được thông tin về sự cố, Công ty luôn nhanh chóng điều kỹ sư, thiết bị dự phòng đến hiện trường để xử lý. Trước tình hình thị trường có sự cạnh tranh mạnh, thị phần còn hạn chế nhưng Công ty đã có nhiều nỗ lực để nhanh chóng đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh: doanh thu của Vineco liên tục tăng qua các năm. Từ năm thứ hai đi vào sản xuất Công ty đã bắt đầu có lãi và năm thứ ba đã có lãi cộng dồn, thực hiện chia lợi nhuận cho các bên góp vốn. Năm 2006, Công ty đã đạt doanh thu 21,3 triệu USD.
