Báo cáo Hóa vô cơ 2
- Người chia sẻ :
- Số trang : 15 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hóa vô cơ 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Nhóm IIB là phân nhóm phụ gồm ba nguyên tố: Zinc(Zn), Cadmium(Cd) và Mercury(Hg). – Zn được Andreas Marggraf tìm ra ở Đức. Nguồn gốc tên gọi theo tiếng Đức là “zink”. Hàng thế kỉ trước khi được nhận ra như một nguyờn tố độc lập, quặng kẽm đó được – Zn được Andreas Marggraf tìm ra ở Đức. Nguồn gốc tên gọi theo tiếng Đức là “zink”. Hàng thế kỷ trước khi được nhận ra như một nguyên tố độc lập, quặng kẽm đã được sử dụng để làm đồng thau. Đồng thau có niên đại 1400 – 1000 BC đã được tìm thấy ở Palestin – Cd có nguồn gốc tên gọi xuất phát từ tiếng Latin “cadmia” có nghĩa là “calamine” (kẽm cacbonat, ZnCO3) (ban đầu người ta đã nhầm lẫn Cd với Zn). Cd được Friedrich Strohmeyer tìm ra ở Đức năm 1817 từ một số mẫu quặng không tinh khiết ZnCO3. Ông nhận thấy rằng những mẫu đặc biệt này đổi màu khi nung nóng trong khi ZnCO3 tinh khiết thì không. Sau đó ông đã kiên trì theo đuổi sự quan sát này và cuối cùng đã tách được Cd kim loại bằng cách nung và khử hợp chất sunfua. – Thuỷ ngân là một trong 7 kim loại biết từ thời cổ đại. Thuỷ ngân được đặt tên theo sao Thuỷ (mercury). Nguồn gốc của ký hiệu Hg là xuất phát từ tiếng Latin “Hydragyrum” có nghĩa là bạc lỏng.
