Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 5 năm (2005 – 2010)

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 148 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 5 năm (2005 – 2010), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

1. Mục tiêu của báo cáo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-2010) cung cấp các thông tin về hiện trạng và diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh, nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái và tác động của chúng tới sức khoẻ con người, các hệ sinh thái và kinh tế xã hội, từ đó xây dựng các giải pháp hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ môi trường của tỉnh. Báo cáo nhằm mục đích đánh giá tình trạng môi trường, cung cấp cơ sở thực tiễn để xem xét tác động qua lại giữa phát triển kinh tế xã hội với môi trường, để kịp thời điều chỉnh kế hoạch hay bổ sung, tăng cường các giải pháp bảo vệ môi trường trong tỉnh. Báo cáo này chủ yếu đề cập đến các vấn đề môi trường nổi bật của tỉnh trong các năm gần đây (từ năm 2005-2010). 2. Nhiệm vụ thực hiện Để đạt được những mục tiêu đề ra của báo cáo, những nhiệm vụ cần phải thực hiện và giải quyết như sau: – Điều tra, đánh giá thực trạng về chất lượng các thành phần môi trường trên địa bàn toàn tỉnh; – Thiết lập mối tương quan và so sánh giữa các thành phần môi trường với nhau, giữa các địa phương trong tỉnh với nhau.; – Từ sự thiết lập mối quan hệ trên, đánh giá, cảnh báo và dự báo diễn biến môi trường của toàn tỉnh; – Phân tích các chính sách bảo vệ môi trường của tỉnh, đánh giá mức độ phù hợp với thực tế môi trường của địa phương chưa; – Nhấn mạnh đến một số “điểm nóng” về môi trường của tỉnh. 3. Bố cục của báo cáo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình gồm 12 chương. Chương I đánh giá tổng quát về áp lực, giải thích cơ chế tác động, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường về tự nhiên, kinh tế xã hội,. để người đọc có tầm nhìn toàn diện về các vấn đề môi trường phát sinh. Chương II Trình bày cụ thể những động lực gây áp lực lên môi trường, đối với từng lĩnh vực, khái quát về diễn biến hoạt động, các áp lực do các hoạt động gây ra từ đó làm căn cứ đánh giá toàn diện những vấn đề ô nhiễm chính có nguồn gốc từ lĩnh vực nào. Từ Chương III đến Chương VIII trình bày các động lực và các áp lực đối với từng thành phần môi trường. Trong các chương này, đối với mỗi thành phần môi trường đã phân tích nguồn gốc các áp lực, thực trạng ô nhiễm và các tác động do ô nhiễm gây ra. Trên cơ sở đó đưa ra những dự báo đối với vấn đề ô nhiễm từng thành phần trong tương lai. Chương IX tập trung điều tra đánh giá về động lực gây áp lực lên môi trường tại các điểm nóng môi trường trong tỉnh. Chương X đánh giá cơ chế gây ô nhiễm môi trường, nguyên nhân và hậu quả do tai biến thiên nhiên và ô nhiễm môi trường để lại. Từ đó đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu đề ra. Chương XI đánh giá tính hiệu quả và đầy đủ của các chính sách, quy định liên quan trực tiếp đến tất cả các thành phần môi trường đề cập ở các chương trước. Đánh giá công tác quản lý môi trường của tỉnh trong thời gian qua. Chương XII dựa vào việc đánh giá những việc đã làm được, những tồn tại và thách thức trong công tác BVMT trong Chương XI để đưa ra các nhóm vấn đề cần ưu tiên giải quyết, từ các vấn đề tổng thể và cụ thể, từ đó xác định vấn đề tập trung ưu tiên hơn trong công tác quản lý và BVMT. 4. Phương pháp xây dựng báo cáo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005 -2010) được xây dựng theo phương pháp phân tích mô hình DPSIR: “D: động lực (phát triển kinh tế xã hội, là nguyên nhân sâu xa của biến đổi môi trường); P: áp lực (các nguồn thải trực tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường); S: hiện trạng (sự biến đổi chất lượng của các thành phần môi trường như đất, nước, không khí.); I: tác động (tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ cộng đồng, hệ sinh thái, kinh tế xã hội); R: đáp ứng (các giải pháp bảo vệ môi trường)”. Mô hình này đã và đang được áp dụng ở nhiều địa phương để xây dựng các báo cáo hiện trạng môi trường. 5. Nguồn cung cấp số liệu – Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia năm 2005; – Báo cáo hiện trạng môi trường chuyên đề của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong các năm 2006, 2007, 2008, 2009; – Báo cáo kết quả quan trắc giám sát chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Bình các năm từ 2005 đến 2009; – Chiến lược phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; – Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2009 và các số liệu thống kê năm 2009 của Cục Thống kê Quảng Bình; – Các tài liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Bình; – Các số liệu do các Sở, Ban Ngành, các địa phương liên quan cung cấp – Các kết quả phân tích chất lượng môi trường đất, nước, không khí trên địa bàn tỉnh từ năm 2005 đến 2009. 6. Tổ chức thực hiện lập báo cáo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Bình 05 năm (2005-2010) được thực hiện với sự tham gia của: – Cơ quan chủ quản: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Bình; – Cơ quan chủ trì: Chi cục Bảo vệ môi trường Quảng Bình.