Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá thát lát còm (chitala ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 55 trang
  • Lượt xem : 5
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá thát lát còm (chitala ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Đề tài “Ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng và tỉlệsống của cá Thát Lát Còm (Chitala Ornata) giai đoạn bột lên giống ương trong bể composite” đã được thực hiện từ tháng 02/2009 – 07/2009 tại Trại nghiên cứu thực nghiệm, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ nhằm góp phần hoàn thiện qui trình ương cá Thát Lát trong vùng. Thí nghiệm được tiến hành trong vòng 2 tháng trên 9 bểcomposite có cùng thểtích 60L; với 3 nghiệm thức 1 con/L, 2 con/L, 3 con/L và 3 lần lập lại. Sốliệu sau khi thu đã được xử lý thống kê, phân tích, đánh giá và so sánh để đưa ra những nhận xét. Kết quảcho thấy ởgiai đoạn 30 ngày tuổi cá có tốc độtăng trưởng tuyệt đối vềkhối lượng và chiều dài là khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (p>0,05). Và tỉlệsống ởNT II (61,7%) là khác biệt có ý nghĩa thống kê so với NT I (94%) và NT III (94,3%). Giai đoạn 30-60 ngày tuổi, tốc độ tăng trưởng tuyệt đối về chiều dài cá là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), tăng trưởng nhanh nhất ởmật độ1 con/L (0,07 g/ngày), thấp nhất ở mật độ3 con/L (0,01 g/ngày). Tốc độtăng trưởng tuyệt đối vềkhối lượng giữa NT I và NT III là khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). Tốc độtăng trưởng cao nhất ởNT I là 0,08 cm/ngày, thấp nhất ởNT III 0,05 cm/ngày. Tỉlệsống cao nhất ởNT III (88,2%), thấp nhất ởNT II (61,7%) khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nghiệm thức (p<0,05). Nghiệm thức I có tỉlệsống 78,7% khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với NT I và NT III. Kết quả ương saau 60 ngày ởmật độ3 con/L sẽmang lại hiệu quảkinh tếcao nhất cho người sản xuất giống.