Chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch
- Người chia sẻ :
- Số trang : 38 trang
- Lượt xem : 8
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Việt Nam,một quốc gia ở Đông NamÁ, có chung biên giới với Trung Quốc ởphía bắc, giáp với Biển Đông ởphía đông và nam,giáp với Lào và Campuchia ởphía tây. Nước Cộng hòa Xã hội Chủnghĩa Việt Namcó tổng diện tích nội địa là 329.241km2 và diện tích mặt biển là 1 triệu km2 . Lãnh thổtrải dài 1,650kmtừ8003’ đến 23022’ vĩ độ bắc và 1020 08’ đến 109028’ kinh độ đông. Việt Namcó thủ đô là Hà Nội và Thành phốHồChí Minh là thành phốlớn nhất. Việt Namchiếm phần lớn diện tích phía đông Bán đảo Đông Dương, là một dải đất hình chữ S với các vùng núi, duyên hải và đồng bằng. Có thểchia Việt Namthành 04 vùng chính. ỞTây bắc là vùng núi với đỉnh núi cao nhất là Fansipang (3,143m) nằmgiáp biên giới với Trung Quốc. Phía Đông là Đồng bằng Sông Hồng, vùng đất hình tamgiác nằmsong song với Vịnh Bắc Bộ. Ởphía Namlà Tây Nguyên kéo dài từtây bắc xuống đông namvà một vùng duyên hải miền trung Việt Nam.Vùng thứ4 nằm ởphía Namlà Đồng bằng sông Cửu Long, một vùng đất đai bằng phẳng. Nếu dựa vào đặc điểmsinh thái, Việt Namcó thể được chia ra làm07 vùng. (Xem phụlục 1) Nông nghiệp, ngành kinh tếchủyếu của Việt Nam,cùng với hai ngành lâmvà ngưnghiệp chiếm tới 70% lao động và 90% người nghèo sống tại các vùng nông thôn. Nông nghiệp tập trung tại hai vùng chính là Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng bằng Sông Cửu Long. Đất đai ở hai vùng trên có độmàu mỡcao ngoài những nơi màviệc kiểm soátlũ đã làmthay đổi dòng chảy. Đất đai tại các vùng thượng lưu khô cằn do hiện tượng xói mòn và mưa nhiều. Chính phủ đã chỉ đạo việc sản xuất nông nghiệp thông qua xoá bỏviệc kiểmsoát giá cảcũng nhưhàng loạt các cải cách khác nhưkhoán đất dài hạn cho nông dân và cho phép họgiữlại lợi tức thu hoạch. Từmột nước nhập khẩu lương thực, Việt Nam đã trởthành nước xuất khẩu gạo lớn thứ2 sau Thái Lan. Sản lượng lương thực chính cảnước năm1999 bao gồm gạo, sản phẩm chủlực, đạt 31,4 triệu tấn (năng suất 4,1 tấn/ha); ngô đạt 1,8 triệu tấn; sắn đạt 1,8 triệu tấn; khoai lang đạt 1,75 triệu tấn và mía đường đạt 17,8 triệu tấn. Cây công nghiệp bao gồm cà phê (là nước xuất khẩu lớn thứhai trên thếgiới) là 509.759 tấn; chè đạt 291.200 tấn; đậu tương: 144,700 tấn và cao su đạt 202.700 tấn. Vềchăn nuôi, cảnước có 18,9 triệu lợn, hơn 3,6 triệu trâu bò và 179,3 triệu gia cầm.Xuất khẩu gạo đạt 3,2 triệu tấn. Tổng sản lượng gạo vào năm2003 ước đạt 33,5 triệu tấn.
