Luận văn Phân tích hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của mô hình nuôi tôm sú (penaeus monodon) thâm canh và bán thâm canh ven biển tỉnh Sóc Trăng

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 98 trang
  • Lượt xem : 9
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Phân tích hiệu quả kinh tế và kỹ thuật của mô hình nuôi tôm sú (penaeus monodon) thâm canh và bán thâm canh ven biển tỉnh Sóc Trăng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Nghiên cứu này ñược thực hiện từ tháng 04 năm 2008 ñến tháng 9 năm 2009 nhằm phân tích, ñánh giá và kiểm chứng các chỉtiêu kinh tế- kỹthuật ñể ñềxuất các giải pháp cải thiện năng suất và lợi nhuận của các mô hình nuôi tôm sú thâm canh (TC) và bán thâm canh (BTC) ởtỉnh Sóc Trăng. Sốliệu sơcấp ñược thu bằng cách phỏng vấn trực tiếp 50 hộ/mô hình; bốtrí 03 ao/mô hình ñểtheo dõi các chỉtiêu môi trường và 15 ao/mô hình ñểkiểm chứng các chỉtiêu kinh tế- kỹ thuật. Kết quả khảo sát cho thấy: Năm 2007, diện tích nuôi, năng suất và sản lượng trung bình của mô hình TC lần lượt là 19.631,7 m2 /hộ, 3.998,7 kg/ha/vụ và 5.371,6 kg/hộ/vụ; BTC là 17.628,0 m2 /hộ, 2.440,5 kg/ha/vụvà 3.789,6 kg/hộ/vụ. Các yếu tốnhư: tỷlệdiện tích ao nuôi/ tổng diện tích khu vực nuôi, mật ñộnuôi, kích cỡgiống thả, tổng lượng thức ăn, lượng vôi sửdụng, mực nước bình quân ao nuôi, năng suất và sản lượng thu hoạch giữa hai mô hình có sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê (α= 0,05). Năng suất và lợi nhuận chịu tác ñộng của các yếu tố như: kinh nghiệm nuôi, kích cỡ tôm thu hoạch (con/kg), tổng diện tích và số lượng ao nuôi. Tổng chi phí, tổng chi phí cố ñịnh, tổng chi phí biến ñổi và tổng thu nhập giữa hai mô hình có sựkhác biệt (α= 0,05). Thực nghiệm ñược bốtrí cũng nhằm ñánh giá lại một sốchỉtiêu kinh tế- kỹthuật nhưhiệu quảsửdụng thức ăn ñã cung cấp và khảnăng gây ô nhiễm môi trường do nuôi tôm ñối với kết quảkhảo sát. So với kết quảkhảo sát 2007, năng suất và sản lượng ởmô hình TC thực nghiệm cao hơn là 0,68 và 1,77 lần; BTC là 0,27 và 1,1 lần. Tổng chi phí biến ñổi bình quân của mô hình TC và BTC thực nghiệm 2008 cao hơn lần lượt là 0,93 và 0,22 lần, do chi phí tăng, nhất là giá thức ăn cao. Lợi nhuận bình quân ởmô hình TC thực nghiệm cao hơn kết quảkhảo sát 2007 là 0,24 lần; nhưng mô hình BTC có lợi nhuận thấp hơn là 0,34 lần. Tổng ñạm, lân ñầu vào ở mô hình TC chỉ có 22,61% N và 12,08% P; BTC là 27,12% N và 9,83% P ñược tôm hấp thu, phần còn lại ñược thải vào môi trường. Nếu sản xuất ra 1 tấn tôm thịt thì phải thải ra môi trường ởmô hình TC lần lượt là 88kg N và 30kg P, BTC lần lượt là 68Kg N và 25kg P.