Luận văn Khảo sát sự biến động mật độ vi khuẩn bacillus subtilis trong bể nuôi tôm sú (penaeus monodon)
- Người chia sẻ :
- Số trang : 63 trang
- Lượt xem : 10
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát sự biến động mật độ vi khuẩn bacillus subtilis trong bể nuôi tôm sú (penaeus monodon), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Đánh giá khảnăng làm sạch môi trường nước của nhóm vi khuẩn chọn lọc, được phân lập từnhững ao nuôi tôm sú thâm canh đã được thực hiện, là một trong những bước quan trọng trong qui trình chọn lọc vi khuẩn hữu ích. Bacillus subtilistừlâu đã được chứng minh là vi khuẩn tham gia trong quá trình phân hủy protein trong nuôi trồng thủy sản. Thí nghiệm được bốtrí gồm có 4 nghiệm thức, trong đó 3 nghiệm thức bổsung vi khuẩn Bacillus subtilischủng 9, 41, 67 và một nghiệm thức đối chứng. Mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần. Kết quảcho thấy thời gian tồn tại trong bểtôm của vi khuẩn dòng 9 là 7 ngày, dòng 41 và 67 là 5 ngày. Mật độbào tửtrong bùn của 3 chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 5,3×10 6 , 5,95×10 5 và 3,5×10 5 bào tử/g. Trong khi đối chứng chỉ khoảng 22 bào tử/g cho thấy sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p< 0.05). Trong nước mật độchủng 9, 41 và 67 lần lượt là 3×10 3 , 4,9×10 2 và 2,9×10 2 bào tử/ml, còn đối chứng chỉ10 bào tử/ml cho thấy sựkhác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p< 0.05). Mật độtổng vi khuẩn trung bình trong bùn chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 5,2 x 10 7 , 6,7x 10 6 , 6,7 x 10 6 CFU/g, còn đối chứng 3,8 x 10 8 CFU/g . Trong nước chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 3,7 x 10 5 , 4,3x 10 5 , 57 x ,10 5 CFU/ml, còn đối chứng 5 x 10 7 CFU/ml, có sốlượng tăng cao khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p< 0.05). Mật độvi khuẩn Vibrio trong bùn, chủng 9, 41 và 67 lần lượt là 7,6 x 10 1 , 2,1x 10 2 và 3,7 x 10 2 CFU/g, thấp hơn nhiều so với đối chứng (5,8 x 10 4 CFU/g). Trong nước mật độchủng 9, 41,và 67 lần lượt là 4,1 x 10 1 , 1,9x 10 2 và 3,5 x 10 2 CFU/ml, đối chứng 6,4 x 10 4 CFU/ml có số lượng tăng cao khác biệt có ý nghĩa thống kê so với các nghiệm thức còn lại (p< 0.05). Tỉlệtăng trưởng đạt cao nhất ởnghiệm thức 1 (chủng 9) tăng 10,7g/con và sai khác có rất có ý nghĩa thống kê (p<0,01) so với nghiệm thức đối chứng tăng 5,3g/con và khác biệt rất có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức bổsung vi khuẩn dòng 41 và dòng 67 (p< 0.01). Tỷlệsống ởnghiệm thức 1 (chủng 9) cao nhất 97,2% và sai khác rất có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (p<0,01). Trong khi đó tỉlệsống giữa các nghiệm thức bổsung vi khuẩn sai khác không có ý nghỉa thống kê. Các chỉtiêu sinh hóa cơbản đều thỏa mản điều kiện của Andretta et at., (2004).
