Đề tài Tỉ lệ nhiễm và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn vibrio cholerae trên huyết heo, nghêu và trên người tiêu chảy tại tỉnh Trà Vinh

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 64 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tỉ lệ nhiễm và sự nhạy cảm kháng sinh của vi khuẩn vibrio cholerae trên huyết heo, nghêu và trên người tiêu chảy tại tỉnh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tỉ lệ nhiễm Vibrio choleae trên 100 mẫu huyết heo tại các cơ sở giết mổ, trên nghêu 160 mẫu ở các huyện có nuôi nghêu phổ biến và trên người tiêu chảy 40 mẫu, lần lượt là: trên nghêu 10%, huyết heo có pha nước tại cơ sở giết mổ (có nồng độ muối từ 2-3%) 4%, chưa có dấu hiệu dương tính trên người tiêu chảy tại tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu cũng đánh giá sự kháng kháng sinh của 20 chủng vi khuẩn Vibrio choleae gây bệnh hiện diện trên các mẫu bệnh phẩm gồm 06 loại kháng sinh và xác định giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) bằng phương pháp dùng đĩa giấy kháng sinh (Kirby-Bauer) và máy làm kháng sinh đồ tự động báo cáo kết quả khi xét nghiệm hoàn tất, cho kết quả kháng sinh đảm bảo có độ chính xác cao bởi giá trị nồng độ ức chế tối thiểu riêng biệt cho 18 – 20 loại kháng sinh khác nhau. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy đa số vi khuẩn Vibrio choleae nhạy với Norfloxacin (100%), với Chloramphenicol (70%), và đề kháng với hoàn toàn với Amoxicillin (90%). Kết quả xác định giá trị MIC cho thấy vi khuẩn có với giá trị MIC đối với Norfloxacin là 0.25μg/ml, với Tetracycline < 1μg/ml, với Chloramphenicol < 2 1μg/ml Kết quả của nghiên cứu cũng xác định các type huyết thanh gồm 15% mẫu dương tính với kháng huyết thanh đa giá (O139, Ogawa, Inaba),10% mẫu dương tính với kháng huyết thanh đơn giá Ogawa và kháng huyết thanh đơn giá Inaba, phổ biến trên mẫu bệnh phẩm được phân lập ở các địa bàn nghiên cứu của đề tài trong tỉnh Trà Vinh.