Đề tài Pháp luật về bảo hộ lao động – so sánh giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Lào
- Người chia sẻ :
- Số trang : 55 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Pháp luật về bảo hộ lao động – so sánh giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật Lào, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Thuật ngữ “Bảo hộ lao động” dưới góc độ khoa học được hiểu là tổng thể các biện pháp bảo đảm cho người lao động làm việc được an toàn, không nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe, là yêu cầu đồng thời cũng là hướng chủ yếu nhằm hoàn thiện việc tổ chức lao động khoa học, làm cho người lao động yên tâm, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác. Bảo hộ lao động còn được hiểu là hệ thống các giải pháp về pháp luật, khoa học kỹ thuật, kinh tế – xã hội nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe của con người trong quá trình lao động sản xuất. Nội dung bao gồm 3 vấn đề: Một là, xây dựng, ban hành và giảm sát việc thực hiện hệ thống pháp luật về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, hệ thống các tiêu chuẩn giới hạn cho pháp luật của các yếu tố điều kiện lao động, hệ thống các quy phạm an toàn trong lao động – sản xuất và các chính sách chế độ bồi dưỡng sức khỏe, chăm sóc y tế cho những người lao động phải làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, kém hấp dẫn. Hai là, bảo đảm tính đồng bộ và tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về An toàn, vệ sinh lao động trong toàn bộ quá trình thiết kế, vận chuyển, lắp đặt, vận hành và bảo quản nhà xưởng, quy trình công nghệ, máy móc thiết bị, vật tư, nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong quá trình lao động. Ba là, không ngừng nâng cao hiểu biết và nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về an toàn, vệ sinh lao động bằng cách tuyển chọn, tuyên truyển giáo dục, hướng dấn, đào tạo thường xuyên, luyện tập các phương pháp phòng chống các sự cố trong sản xuất. Bên cạnh đó, dưới góc độ pháp lý, bảo hộ lao động được hiểu là chế định bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, xác định các điều kiện lao động an toàn và vệ sinh có tính chất bắt buộc, các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoặc khắc phục những yếu tố nguy hiểm, độc hại trong môi trường lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân cách người lao động. Theo nghĩa rộng, bảo hộ lao động được hiểu là tổng hợp các quy định về việc bảo vệ (bảo hộ) người lao động khi tham gia quá trình lao động, nhằm đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của người lao động. Theo nghĩa này, các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ tính mạng, sức khỏe người lao động trong quan hệ lao động chỉ là bộ phận trong số các quy định về bảo hộ lao động. Theo nghĩa hẹp, bảo hộ lao động được hiểu là những quy định của Nhà nước liên quan đến việc đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động và các chế độ lao động khác nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe và trong một số trường hợp nhằm bảo vệ nhân cách của người lao động. Trên cơ sở những vấn đề nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về chế độ bảo hộ lao động như sau: chế độ bảo hộ lao động là tập hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, quy định các điều kiện an toàn, vệ sinh lao động có tính chất bắt buộc; các biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân cách của người lao động và giải quyết hậu quả do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra đối với người lao động. Pháp luật bảo hộ lao động bao gồm các bộ phận cấu thành sau: những quy định về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, những biện pháp hạn chế ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm, độc hại trong quá trình lao động, các quy định về việc khắc phục hậu quả của tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quyền và nghĩa vụ của các bên trong lĩnh vực bảo hộ lao động, công tác thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hộ lao động.
