Tiểu luận Quan niệm về vốn nhân lực và thương mại hóa giáo dục
- Người chia sẻ :
- Số trang : 11 trang
- Lượt xem : 10
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Quan niệm về vốn nhân lực và thương mại hóa giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Khi nói đến nguồn lực con người các nhà kinh tế thường hiểu đó là nguồn nhân lực (Human Resources) ñược xem xét dưới 2 góc ñộ : Năng lực xã hội và tính năng ñộng xã hội của con người. Năng lực xã hội baohàm tổng hòa về thể lực, trí lực, nhân cách của con người (lao ñộng) của một quốc gia, ñáp ứng với một cơ cấu nhất ñịnh của con người do nền kinh tế – xã hội ñòihỏi. Nguồn nhân lực là ở trạng thái tĩnh, mặc dù nguồn nhân lực luôn luôn ñược phát triển. Nguồn nhân lực ñó phải ñược chuyển sang trạng thái ñộng, tức là ñược phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả, nghĩa là, phải làm thế nào ñể chuyển nguồn lựccon người dưới dạng tiềm năng ñó thành “Vốn con người, vốn nhân lực” (Human Capital). 1 Khái niệm vốn con người (Human Capital) ñã ñược kinh tế gia Adam Smith ñề cập ñến trong tác phẩm The Wealth of Nations, vào cuối thế kỷ 18. Lý thuyết vốn con người ñược Gary Becker, giáo sư ðại học Chicago, giải Nobel kinh tế 1992, khai triển vào năm 1962. Vốn con người ñược ñịnh nghĩa như tập hợp những năng lực sản xuất mà một cá nhân thu ñược nhờ tích luỹ những hiểu biết tổng quát hay ñặc thù, những kỹ năng và sự thành thạo, v.v. Khái niệm “vốn” diễn tả ý niệm một dự trữ phi vật thể quy cho một người, có thể tích luỹ và hao mòn. 2 Cung lao ñộng của con người không chỉ ñơn thuần là việc góp mặt trên thị trường lao ñộng mà còn bao gồm các kỹ năng. Những kỹ năng này con người thu ñược từ khả năng bẩm sinh của mình, những gì con người ñược ñào tạo và kinh nghiệm bạn ñã trải qua. Vốn con người có ñược từ giáo dục và ñào tạo nghề (dạy trực tiếp hay vừa làm vừa học). ðầu tư vào vốn con người là bất kỳ nguồn lực nào (bao gồm cả thời gian) dành ñể nâng cao năng suất làm việc của con người trong ñó bao gồm cả việc ñầu tư vào sức khỏe. Việt Nam gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (World Trade Organization = WTO) vừa là một cơ hội, nhưng ñồng thời cũng vừa phải ñối diện với những thách thức thời ñại của mô thức “Văn Hóa Kinh Tế Thị Trường”.
