Tiểu luận Umbrella clause và hai vụ việc có liên quan (vụsgs v.pakistan và vụsgs v.philippines)

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 17 trang
  • Lượt xem : 9
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Umbrella clause và hai vụ việc có liên quan (vụsgs v.pakistan và vụsgs v.philippines), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Umbrella Clause hay còn gọi là “điều khoản bao trùm” được xem là một điều khoản quan trọng điều chỉnh sựthi hành nghĩa vụcủa các bên liên quan trong hợp đồng, nó xuất hiện rất nhiều trong các BIT và trong Hiệp định khung vềnăng lượng (Energy Charter Treaty ECT). Mặc dù các điều khoản thi hành có ý nghĩa khá đơn giản, nhưng ởmỗi BIT, điều khoản đó được phát biểu bằng các từngữkhác nhau, điều nàydẫn đến sự khác biệt cơ bản trong việc giải thích những điều khoản này. Version chung của hầu hết các Umbrella Clause là: “Each Contracting Party shall observe any obligation it may have assumed with regard to investments.” (Mỗi bên tham gia ký kết hợp đồng phải có trách nhiệm thực hiện tất cảcác nghĩa vụ mà bên đó đã thừa nhận trong quá trình đầu tư) Một vài ví d ụcụthểcho Umbrella Clause là: -Điều 2 trong Hiệp định dựthảo vềBảo vệtài sản nước ngoài 1967: “Each Party shall at all times ensure the observance of undertakings given by it in relation to property of nationals of any other Party”. -Điều 7 trong BIT giữa Đức và Pakistan 1959: “Either party shall observe any other obligation it may have entered into with regard to investments by nationals or companies of the other Party’. -Điều 3 khoản 5 trong BIT giữa Hà Lan và Ba Lan: “Each Contracting Party shall observe any obligations it may have entered into with regard to investments of investors of the other Contracting Party”.