Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 91 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Theo giáo trình kinh tế lao động, Nguồn nhân lực là nguồn lực về con người được nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh. Theo nghĩa hẹp nó bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, như vậy nguồn nhân lực tương đương với nguồn lao động. Theo nghĩa rộng nguồn nhân lực gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên, nó là tổng hợp những cá nhân, những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động. Theo thuật ngữ trong lĩnh vực lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội “nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác đinh trên một địa phương, một ngành hay một vùng. Đây là nguồn nhân lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội.” Ở nhiều nơi còn hiểu rằng nguồn nhân lực đồng nhất với lực lượng lao động. Theo ILO, lực lượng lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm. Khái niệm nguồn lao động rộng hơn khái niệm lực lượng lao động. Nó không chỉ bao gồm cả lực lượng lao động mà còn bao gồm cả bộ phận dân số từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động, nhưng chưa tham gia gia hoạt động kinh tế như: đang đi học, nội trợ gia đình, không có nhu cầu làm việc hoặc trong tình trạng khác (nghỉ hưởng chế độ nhưng vẫn có khả năng lao động). Như vậy, ở một không gian và thời gian xác định, khái niệm nguồn nhân lực đồng nghĩa với nguồn lao động.