Luận án Nghiên cứu giá trị biểu hiện Microrna trong tuyển chọn giống lúa kháng bệnh đạo ôn (Magnaporthe oryzae)
- Người chia sẻ :
- Số trang : 191 trang
- Lượt xem : 6
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
luan_an_nghien_cuu_gia_tri_bieu_hien_microrna_trong_tuyen_ch.pdf
1. QD CAP TRUONG NCS PHI.pdf
2. TB CAP TRUONG NCS PHI.pdf
4. TOM TAT LATS NCS PHI.pdf
5. DONG GOP MOI ENG-VIE NCS PHI.pdf
5. TRICH YEU LATS NCS PHI.docx
6. DONG GOP MOI VIE - ENG NCS PHI.docx
6. TRICH YEU LATS NCS PHI.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu giá trị biểu hiện Microrna trong tuyển chọn giống lúa kháng bệnh đạo ôn (Magnaporthe oryzae), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
MicroRNAs (miRNAs) là những phân tử RNA có kích thước nhỏ (20-25 nu) đóng vai trò chính trong việc điều hòa cây trồng chống chịu lại các tác nhân sinh học và phi sinh học. Cơ chế của quá trình điều hòa thông qua quá trình làm câm lặng gen ở mức độ phiên mã và sau phiên mã. Trong đó, phân tử osa-miR7695 được mô tả là một microRNA chuyên biệt trên cây lúa với khả năng điều hòa gen đích OsNramp6 làm tăng khả năng chống chịu của cây lúa với nấm gây bệnh đạo ôn (Magnaporthe oryzae) nhờ việc kiểm soát nồng độ của các ion kim loại sắt và các hydroxyl tự do ở cây lúa. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng sự biểu hiện của phân tử osa- miR7695 chỉ xuất hiện trên các giống lúa japonica cũng như vai trò và sự kiểm soát của osa-miR7695 đối với gen đích OsNramp6 cùng tám biến thể phiên mã của chúng trên cây lúa vẫn chưa thật sự rõ ràng. Trong luận văn này, nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá mức độ biểu hiện của một số microRNAs như osa-miR7695, osa- miR169a, osa-miR160a trong việc điều hòa cây lúa chống chịu lại nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae tại Việt Nam bằng phương pháp Real-time PCR. Đồng thời, thông qua phương pháp Real-time PCR cùng các công cụ tin sinh học, nghiên cứu đã mô tả đầy đủ vai trò của phân tử osa-miR7695 trong việc điều hòa các biến thể phiên mã của gen OsNramp6 (Natural resistance associated macrophage protein 6) liên quan đến khả năng miễn dịch của cây lúa đối với nấm gây bệnh đạo ôn Magnaporthe oryzae. Kết quả nghiên cứu về mức độ và giá trị biểu hiện của phân tử osa-miR7695 giữa nhóm lúa chống chịu và nhóm lúa mẫn cảm với nấm gây bệnh đạo ôn, Magnaporthe oryzae trồng tại Việt Nam cho thấy mức độ biểu hiện của osa-miR7695 trên nhóm lúa chống chịu cao hơn nhóm lúa mẫn cảm từ 2 – 4 lần, ở các thời điểm 24 hpi, 48 hpi, và 72 hpi. Đặc biệt, sự khác biệt cao nhất về mức độ biểu hiện của osa-miR7695 tại thời điểm 72 hpi cũng được quan sát và ghi nhận giữa nhóm lúa chống chịu và nhóm lúa mẫn cảm với nấm M. oryzae. Bên cạnh đó, kết quả phân tích đường cong ROC (Receiver Operating Curve) để xác định mức độ nhạy, độ đặc hiệu trong việc phân biệt nhóm lúa chống chịu và nhóm lúa mẫn cảm cho thấy giá trị AUC (area under the curve) là 0,9. Tương tự, kết quả nghiên cứu còn cho thấy osa-miR169a và osa-miR160a có sự gia tăng biểu hiện mang tính khác biệt trên các giống lúa chống chịu với nấm M. oryzae ở các thời điểm lần lượt là 72 hpi và 24 hpi. Điều này cho thấy phương pháp phân biệt nhóm lúa chống chịu và mẫn cảm với nấm M. oryzae dựa trên phân tử chỉ thị osa-miR7695, osa-miR169a và osa-miR160a là rất hiệu quả. Kết quả nghiên cứu vai trò điều hòa của gen đích OsNramp6 cho thấy, có 8 biến thể phiên mã của gen này được mã hóa từ OsNramp6.1 đến OsNramp6.8. Các nghiên cứu trước đây cho rằng osa-miR7695 chỉ ức chế duy nhất 01 biến thể phiên mã OsNramp6.8 (s-Nramp6). Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy osa-miR7695 ức chế biến thể phiên mã OsNramp6.1 và OsNramp6.4. Kết quả cho thấy mức độ biểu hiện của phân tử OsNramp6.1 và OsNramp6.4 tăng cao ở thời điểm 24 hpi, khi so sánh giữa nhóm lúa chống chịu và nhóm lúa mẫn cảm. Mức độ biểu hiện của OsNramp6.1 trên nhóm lúa mẫn cảm gấp 6,5 lần so với nhóm lúa chống chịu; và mức độ biểu hiện của OsNramp6.4 trên nhóm lúa mẫn cảm gấp 3,6 lần so với nhóm lúa chống chịu. Phân tích đường cong ROC của hai biến thể này cho thấy giá trị AUC của OsNramp6.1 và OsNramp6.4 tương ứng bằng 1 và 0,937. Điều này cho thấy phân tử OsNramp6.1 và OsNramp6.4 là các phân tử chỉ thị rất tốt cho việc phân biệt nhóm lúa chống chịu và nhóm lúa mẫn cảm với nấm gây bệnh đạo ôn, M. oryzae. Bên cạnh đó kết quả phân tích các microRNAs liên quan đến việc điều hòa các biến thể phiên mã OsNramp6 cho thấy có 06 phân tử microRNAs tiềm năng. Trong đó, có 02 microRNAs đã được mô tả chức năng trong việc điều hòa lúa chống lại sự xâm nhiễm nấm M. oryzae là osa-miR159a và osa-miR444a.