Bài tập lớn hoc kỳ môn lao động
- Người chia sẻ : vtlong
- Số trang : 16 trang
- Lượt xem : 6
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài tập lớn hoc kỳ môn lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Theo Điều 44 Bộ luật lao động: “Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động”. Về thực chất, thỏa ước tập thể là những quy định nội bộ của doanh nghiệp, trong đó bao gồm những thỏa thuận giữa tập thể lao động và NSDLD về những vấn đề có liên quan đến quan hệ lao động.
Thỏa ước lao động tập thể là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật lao động cho phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế của doanh nghiệp.
Nếu “Pháp luật lao động quy định quyền và nghĩa vụ của NLĐ và của NSDLĐ, các tiêu chuẩn lao động, các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất, vì vậy có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật của quốc gia”; thì các doanh nghiệp cần ký kết thỏa ước để cụ thể hóa những quy định ấy cho phù hợp với điều kiện của từng doanh nghiệp, giúp cho cả NLĐ và NSDLĐ có thể căn cứ vào đó mà thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên, thỏa ước được ký kết không chỉ là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật mà nó còn tạo ra cộng đồng quyền lợi cũng như trách nhiệm của các bên trong quan hệ lao động. Tạo điều kiện cho NLĐ thông qua sức mạnh tập thể để thương lượng đạt được những lợi ích cao hơn so với quy định của pháp luật. Từ đó lợi ích của các bên sẽ thống nhất với nhau hơn, đồng thời có trách nhiệm hơn trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ lao động.
Thỏa ước lao động tập thể là một nguồn quy phạm đặc biệt bổ sung cho luật lao động.
Thỏa ước tập thể là sự kết hợp hài hòa của hai yếu tố quy phạm cứng của pháp luật và sự thỏa thuận của hợp đồng lao động nên nó vừa mang tính bắt buộc lại vừa mang tính chất thỏa thuận và được coi là “bộ luật con” của doanh nghiệp. Vì vậy thỏa ước tập thể không chỉ đơn thuần là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật lao động như đã nêu ở trên mà nó còn góp phần bổ sung, hoàn thiện pháp luật lao động.
Thỏa ước lao động tập thể góp phần làm cho pháp luật lao động được thực hiện một cách hài hòa ổn định, giảm những tranh chấp lao động.
Đối với NLĐ, thỏa ước tập thể sẽ tạo ra điều kiện cho họ được bình đẳng trong mối quan hệ với NSDLĐ. Nó tạo điều kiện nâng cao vị thế cho NLĐ, tạo điều kiện để họ có được những thỏa thuận có lợi hơn so với quy định của pháp luật cả về quyền lợi lẫn điều kiện lao động. Vì vậy, thỏa ước tập thể được ký kết sẽ hạn chế những yêu sách bất thương từ phía NLĐ, ngăn ngừa được những mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp trong quan hệ lao động. Mặt khác lại thống nhất được chế độ lao động đối với NLĐ giúp loại trừ cạnh tranh không lành mạnh. Còn đối với NSDLĐ thì thỏa ước lao động tập thể không những kiềm chế được xu hướng lạm quyền do những lợi ích kinh tế mà còn đảm bảo cho họ quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, ổn định và phát triển doanh nghiệp.
Pháp luật lao động cũng có những tác động tới thỏa ước lao động tập thể.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Bộ luật lao động thì “Nội dung thỏa ước tập thể không được trái với các quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác.” Vậy pháp luật lao động là luật gốc mà từ đó hình thành nên thỏa ước lao động tập thể.
Như vậy, thỏa ước tập thể là sắc thái đặc sắc của luật lao động, có ưu điểm là uyển chuyển và dễ thích ứng với thực tại xã hội.
