Luận án Nghiên cứu tạo dòng và tối ưu điều kiện biểu hiện gen mã hóa nattokinase trong bacillus subtilis BD170 tái tổ hợp

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 112 trang
  • Lượt xem : 10
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_tao_dong_va_toi_uu_dieu_kien_bieu_hien_ge.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tạo dòng và tối ưu điều kiện biểu hiện gen mã hóa nattokinase trong bacillus subtilis BD170 tái tổ hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Wei và cs (2012) đã phân lập chủng vi khuẩn sinh nattokinase từ sản phẩm đậu nành lên men để sản xuất nattokinase làm thực phẩm chức năng. Kết hợp phƣơng pháp hóa sinh xác định hoạt tính enzyme và giải trình tự gen 16S rDNA, nhóm tác giả đã định danh đƣợc một chủng thuộc B. subtilis và đặt tên là LSSE-22. Hoạt độ nattokinase đạt giá trị 356,25 FU/g cơ chất. Nattokinase sau đó đƣợc tách chiết với ethanol 50% và kết tủa với ethanol 70%, hỗn hợp sau kết tủa có hoạt tính nattokinase 4000 FU/g [118].
Chủng vi khuẩn B. subtilis ICTF-1 phân lập từ nƣớc biển và đƣợc xác định có sản xuất nattokinase nhờ phƣơng pháp thử hoạt tính với fibrin. Enzyme sau đó đƣợc tinh sạch bằng sắc ký trao đổi ion để khảo sát đặc tính. Băng protein của enzyme tinh sạch có khối lƣợng phân tử khoảng 28 kDa trên hình ảnh điện di SDS-PAGE. pH tối ƣu cho hoạt tính enzyme từ 7-11 với giá trị tối ƣu là pH 9. Nhiệt độ tối ƣu của enzyme từ 50-60oC. Hoạt tính enzyme giảm mạnh khi có mặt PMSF, Zn2+, Fe3+ và Hg2+ [71].
Chủng vi khuẩn B. subtilis RJA19 đƣợc phân lập từ đậu nành lên men và định danh phân tử bằng trình tự gen 16S rDNA. Chủng RJA19 sản xuất nattokinase cao nhất sau 72 giờ nuôi cấy ở 50oC và pH 9. Cơ chất lactose và peptone giúp tăng khả năng sản xuất enzyme. Nattokinase sau khi thu nhận từ dịch nuôi cấy đƣợc phân tích SDS-PAGE cũng nhƣ khảo sát các đặc tính của nó. Kết quả cho thấy enzyme có khối lƣợng phân tử khoảng 35 kDa, hoạt động ổn định trong khoảng pH 9,5-11 (tối ƣu là 9,5). Nhiệt độ tối ƣu cho hoạt tính enzyme là 65oC và độ bền nhiệt lên đến 85oC [56].