Luận án Nghiên cứu PCR đa mồi trong chẩn đoán sớm tác nhân gây bệnh và hướng dẫn điều trị trong viêm phổi bệnh viện

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 212 trang
  • Lượt xem : 5
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_pcr_da_moi_trong_chan_doan_som_tac_nhan_g.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu PCR đa mồi trong chẩn đoán sớm tác nhân gây bệnh và hướng dẫn điều trị trong viêm phổi bệnh viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Tỷ lệ mắc viêm phổi bệnh viện, viêm phổi liên quan thở máy:
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) 2014 đứng hàng thứ hai trong các nhiễm
khuẩn bệnh viện thường gặp ở Mỹ, chỉ sau nhiễm khuẩn tiết niệu 21. Mặt khác
nghiên cũng cho thấy VPBV xảy ra ở 150.000- 200.000 BN mỗi năm, cứ
1000 BN nhập viện có 5- 10 BN bị VPBV. Đối với BN nằm ở đơn vị điều trị
tích cực VPBV chiếm 25% trong số các nhiễm khuẩn bệnh viện, ở BN có đặt
nội khí quản VPBV xảy ra 9- 27% 21. Một nghiên cứu mới tại Mỹ 2018 cho
thấy tần suất mắc VPBV là 3,63/1000 ngày điều trị. Và tất nhiên nhóm BN
này đẩy chi phí điều trị lên cao, thời gian nằm viện kéo dài, tỷ lệ tử vong cũng
cao hơn khi so sánh với các nhóm BN khác, ngoại trừ nhóm VPLQTM 22.
Theo Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa kỳ (CDC) kết nối các nghiên
cứu đã ước tính rằng có hơn 300.000 BN được thở máy mỗi năm, những BN
này có nguy cơ cao bị biến chứng và tiên lượng xấu kể cả tử vong (VPLQTM
được xếp vào loại biến chứng này). Trong năm 2012, tỷ lệ mắc VPLQTM ở
Hoa Kỳ dao động từ 0,0- 4,4/1000 ngày thở máy 2.
Tại Pháp (2017), VPLQTM vẫn là một trong nhiễm khuẩn đứng thứ hai
và dẫn đầu nguyên nhân gây tử vong do nhiễm khuẩn bệnh viện. Tỷ lệ mắc
VPLQTM dao động từ 5%- 67%. Nguy cơ ước tính bị VPLQTM là
1,5%/ngày thở máy và giảm xuống dưới 0,5%/ngày sau ngày thứ 14 của
thông khí nhân tạo 23. Iran tỷ lệ VPLQTM là 8%/ năm 24. Abdelrazik Otman
(Cairo Hy lạp- 2017) tỷ lệ mắc VPLQTM là 35,4% 25.
Châu Á, báo cáo từ 1999- 2017 ở 22 quốc gia, tần suất mắc VPLQTM ước
tính chung là 15,1/1000 ngày thở máy (95% CI là 12,1- 18,0). Tỷ lệ VPLQTM
chung cho cả nghiên cứu 12,7%; trong đó tần suất mắc VPLQTM cao nhất là ở
Mông cổ (43,7/1000 ngày thở máy) và tỷ lệ mắc VPLQTM cao nhất ở Hồng
Kông (48,1%) 26. Ở Trung Quốc, phân tích gộp tổng kết 195 nghiên cứu từ 2010-
2015 cho thấy tần suất mắc VPLQTM ở nước này là 22,83/1000 ngày thở máy và
tỷ lệ mắc VPLQTM tích lũy gộp chung là 23,8% 27.
Ở khoa Điều trị tích cực bệnh viện Bạch mai, tỷ lệ VPLQTM cũng giảm
dần theo thời gian: Nguyễn Việt Hùng (2008) 63,5/1000 ngày thở máy;
Nguyễn Ngọc Quang (2011): 46/1000 ngày thở máy; Hà Sơn Bình (2015):
24,8/1000 ngày thở máy; Hoàng Khánh Linh (2018): 24,5/1000 ngày thở máy 28.
Năm 2017, Vũ Đình Phú và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu tiến hành ở
15 khoa hồi sức tích cực, 14 đơn vị cấp cứu ở 6 bệnh viện hạng III và 8 bệnh
viện tuyến tỉnh, kết quả nghiên cứu nhìn chung tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
là 30,5%. Tỷ lệ VPLQTM chiếm 91,6% trong số bệnh nhân có thực hiện các
kỹ thuật xâm nhập 12.