Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả can thiệp qua da ở bệnh nhân hẹp 03 thân động mạch vành mạn tính có Syntax22

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 201 trang
  • Lượt xem : 6
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả can thiệp qua da ở bệnh nhân hẹp 03 thân động mạch vành mạn tính có Syntax22, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Sinh lý tuần hoàn động mạch vành
Tuần hoàn ĐMV được chia làm 3 phần có chức năng khác nhau [30],
[31]:
Phần ĐMV thượng mạc: có đường kính từ 500m đến 5mm, chức năng
như một ống dẫn và không có tính kháng lực đáng kể. Vì phần lớn tưới máu cơ
tim trong kỳ tâm trương, nên áp lực tưới máu ĐMV được đánh giá bằng áp lực
ĐM chủ tâm trương trừ đi áp lực thất trái cuối tâm trương [32], áp lực thất trái
cuối tâm trương thường thấp và không đáng kể, nên áp lực giữa ĐM chủ và
ĐMV thượng mạc có độ chênh áp không đáng kể ngoại trừ có hẹp ĐMV.
Phần ĐMV tiền mao mạch: có đường kính từ 100-500m, đoạn này chi
phối một phần kháng lực ĐMV. Phần ĐMV này không chịu ảnh hưởng của
chất hoạt mạch từ chuyển hoá vì nó nằm ngoài cơ tim [30].
Phần ĐMV mao mạch trong thành cơ tim: là phần xa nhất của ĐMV có
kích thước 100 m, phần này được gọi là phần mạch máu kháng lực. Phần
mao mạch vành này, bình thường có trương lực mạch lúc nghỉ rất cao và có dự
trữ chất dãn mạch.
Sinh lý bệnh tổn thương động mạch vành mạn tính
Đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim cục bộ là do mất cân bằng cung – cầu
oxy cơ tim, thường xảy ra do VXĐM gây hẹp ĐMV.
Đau ngực do tăng nhu cầu oxy cơ tim: nhu cầu oxy cơ tim tăng thường
do gắng sức, cảm xúc, hoặc sang chấn tinh thần. Các sang chấn tinh thần hoặc
cảm xúc gây đau thắt ngực do tăng tuần hoàn và catecholamine để đáp ứng với
stress, tăng trương lực giao cảm và giảm hoạt động vagal. Các yếu tố kích thích
khác gây đau thắt ngực như: sau bữa ăn no, sốt, run, cường giáp, nhịp nhanh,
THA không kiểm soát, lạnh, hạ đường huyết.
Đau thắt ngực do giảm cung cấp oxy: đau thắt ngực ổn định có thể xảy
ra do giảm cung cấp oxy cơ tim, thường gặp nhất là do mảng xơ vữa gây hẹp
lòng ĐMV thượng mạc. Theo Glagov, khi mảng xơ vữa hình thành và tăng dần
trên thành ĐMV thì kích thước thành ngoài ĐMV cũng tăng lên để giữ cho kích
thước lòng ĐMV không giảm so với đoạn bình thường kế cận, sự bù trừ này
đến khi khối xơ vữa > 40% thì lòng mạch vị trí đó bắt đầu hẹp [33], khi lòng
ĐMV hẹp tăng dần đến mức  50% đối với LM và/hoặc  70% đối với ĐMV
thượng mạc khác gọi là hẹp có ý nghĩa [9], [34].
Sự thay đổi ngưỡng thiếu máu cơ tim ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định
là do sự thay đổi về trương lực cơ trơn ĐMV và co thắt sau chỗ hẹp, “ngưỡng
thiếu máu cơ tim thay đổi”: có lúc đau thắt ngực nhiều với gắng sức nhẹ, có lúc
đau thắt ngực nhẹ với mức gắng sức nhiều [28], [35].
Bệnh nhân hẹp 03 thân ĐMV do chi phối vùng cơ tim lớn nên nguy cơ
tử vong cao gấp 3,14 lần so với bệnh 01 thân [7], với riêng tổn thương LAD
đoạn 1 được tái tưới máu cũng cho thấy giảm biến cố tim mạch gộp so với điều
trị nội khoa [7]. Hẹp thân chung trái đặc biệt quan trọng vì nếu tiến triển tổn
thương cấp ở vị trí này thường gây tử vong, tái tưới máu tổn thương thân chung
trái cho thấy cải thiện tử vong so với điều trị nội khoa [36].