Luận văn Giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp tại Việt Nam và kế hoạch niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán
- Người chia sẻ : vtlong
- Số trang : 88 trang
- Lượt xem : 8
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp tại Việt Nam và kế hoạch niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay không có bất cứ quốc gia nào tồn tại phát triển được mà chỉ dựa trên một nền kinh tế đóng, không giao thương với nước ngoài. Hoạt động giao thương kinh tế phải là của các doanh nghiệp. Một khi các doanh nghiệp còn hoạt động theo cơ chế kế hoạch hóa thì không thể cạnh tranh nổi trong môi trường toàn cầu hóa, nó sẽ làm mất đi vai trò đặc trưng của mình là thước đo của nền kinh tế.
Quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà Nước từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao cấp sang cơ chế thị trường tại Việt Nam đã diễn ra được 20 năm nếu tính mốc đầu tiên là Nghị định 217 ngày 14/11/1987 quy định bãi bỏ cơ chế hỗ trợ ngân sách trực tiếp cho các doanh nghiệp. Đây là bước đi khởi điểm cho quá trình chuyển đổi, thay đổi cách nhìn nhận của Nhà Nước đối với các doanh nghiệp của mình. Tuy nhiên quá trình này diễn ra rất chậm chạp và đến đầu những năm 90 của thế kỷ 20 hoạt đồng này đã không đạt được yêu cầu như mong muốn. Tình trạng thất thoát làm ăn kém hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà Nước vẫn tiếp tục diễn ra, điều này buộc Chính phủ Việt Nam phải quyết tâm hơn nữa trong việc cải cách này. Hàng loạt văn bản luật đã ra đời để chỉ đạo và hướng dẫn quá trình chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà Nước thành các công ty TNHH, công ty cổ phần .
Song song với cách chỉ đạo đó của chính phủ là việc Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà Nước chính thức đi vào hoạt động từ 01/8/2006 và việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì việc chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà Nước, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhiệm vụ đặt ra cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà Nước là phải thay mặt Nhà Nước tiếp nhận, quản lý và phát triển nguồn vốn tại các doanh nghiệp, đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các tổng công ty và các doanh nghiệp Nhà Nước lớn, tiến tới niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp này trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước.
Bài viết này tập trung vào quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp Nhà Nước, quá trình tiếp nhận phần vốn Nhà Nước tại các doanh nghiệp của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà Nước và kế hoạch niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
2. Tình hình nghiên cứu
Việc chuyển đổi mô hình kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, chuyển đổi mô hinh doanh nghiệp từ doanh nghiệp 100% vốn Nhà Nước thành các công ty TNHH và công ty cổ phần đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu, tổng hợp trong nhiều giai đoạn của quá trình cải cách doanh nghiệp. Thực tế những đề tài đó cũng là một trong những vấn đề về lý luận và thực tiễn để góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Vấn đề tiếp nhận vốn Nhà Nước tại các doanh nghiệp nay chính phủ không giao cho các địa phương, các bộ, ngành . như trước kia nữa mà giao cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà Nước. Đây là vấn đề không mới trên bình diện quốc tế nhưng đối với Việt Nam thì đó là vấn đề còn mất nhiều thời gian để hoàn thiện. Chính phủ giao quyền tiếp nhận và quản lý vốn Nhà Nước tại doanh nghiệp cho Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà Nước sẽ đặt lên vai Tông công ty nhiệm vụ thúc đẩy hơn nữa quá trình cổ phần hóa và niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán, mở ra một trang mới trong quá trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà Nước.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu chính của luận văn là phân tích và đánh giá quá trình chuyển đổi mô hình kinh tế và mô hình doanh nghiệp từ khi có chương trình cải cách của chính phủ, tập trung vào giai đoạn 15 năm trở lại đây đồng thời rút ra kết luận vì sao chính phủ phải thúc đẩy quá trònh chuyển đổi nhanh hơn nữa thông qua việc thành lập Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà Nước. Qua đó đề xuất một số giải pháp tiếp nhận và quản lý nguồn vốn đó sao cho có hiệu quả đồng thời đẩy nhanh tính minh bạch hóa, đa dạng hình thức sở hữu qua việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
– Làm rõ nguyên nhân tại sao Nhà Nước phải tiến hành chuyển đổi mô hình doanh nghiệp từ 100% vốn Nhà Nước sang các công ty TNHH và công ty cổ phần.
– Phân tích và đánh giá quá trình thực hiện việc chuyển đổi đó và kết quả đã đạt được trong giai đoạn trên.
– Từ sự đánh giá đó rút ra kết luận về tính tích cực trong việc chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và tại sao chính phủ phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách thông qua cổ phần hóa hàng loạt Tổng công ty và doanh nghiệp giai đoạn tới.
– Trong quá trình nghiên cứu sự chuyển đổi các doanh nghiệp trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà Nước và niêm yết trên thị trường chứng khoán.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề chuyển đổi mô hình doanh nghiệp đồng thời rút ra kết luận qua những bài học từ quá trình tư nhân hoá tại các quốc gia trong khu vực và vấn đề quản lý vốn tại các doanh nghiệp có nguồn vốn của Nhà Nước trong tương lai.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
– Khái niệm mô hình kế hoạch hoá, bao cấp được hiểu là doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động theo chỉ tiêu, kế hoạch do Nhà Nước giao (giao kế hoạch sản xuất, còn sản phẩm do Nhà Nước bao tiêu ) Đồng thời thực hiện hình thức cấp phát vốn chứ không phải hình thức đầu tư. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên phương diện có hoàn thành được kế hoạch do Nhà Nước giao hay không chứ không lấy thước đo lợi nhuận để đánh giá.
– Khái niệm cổ phần hoá được hiểu là đa dạng hoá hình thức sở hữu trong một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là cổ phần hoá khi doanh nghiệp đó không còn là 100% vốn Nhà Nước nữa.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận là các công trình nghiên cứu về quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam, căn cứ dựa trên các báo cáo kinh tế và những luận điểm về quá trình chuyển đổi kinh tế tại Việt Nam của các tổ chức kinh tế trong nước như Thời báo Kinh tế Việt Nam hay các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF, Ngân hàng Thế giới WB hay chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc UNDP
Cơ sơ thực tiễn dựa trên kết quả khảo sát phát triển kinh tế và chuyển đổi mô hình doanh nghiệp trên cơ sở báo cáo tình hình thực tế tại các địa phương trên toàn quốc. Đánh giá hiệu quả của kế hoạch dựa trên kết quả đã đạt được đồng thời so sánh với hoạt động trước khi chuyển đổi từ đó thấy được sự đúng đắn của chương trình chuyển đổi của chính phủ.
7. Kết luận luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
– Chương 1: Giới thiệu chung về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nươc
– Chương 2: Vai trò của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà Nước đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
– Chương 3: Giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp tại Việt Nam và kế hoạch niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán