Luận án Đánh giá hiệu quả hoạt động thể lực trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 170 trang
  • Lượt xem : 11
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_danh_gia_hieu_qua_hoat_dong_the_luc_tren_benh_nhan_d.docx
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá hiệu quả hoạt động thể lực trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Khái niệm bệnh đái tháo đường
1.1.1. Khái niệm
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hóa do hậu quả của sự giảm tiết insulin; giảm tác dụng của insulin hoặc kết hợp cả hai; biểu hiện bằng tăng glucose máu (WHO).9
1.1.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường:
Theo ADA – 20146: Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa vào 1 trong 4 tiêu chí sau đây:
a) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) hoặc:
b) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng đường uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
c) HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng phương pháp đã chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) BN có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng glucose huyết cấp kèm mức glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Chẩn đoán xác định nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 2 thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng tiêu chí d: chỉ cần một lần xét nghiệm duy nhất.
1.1.3. Dịch tễ học
Tỷ lệ ĐTĐ ngày càng gia tăng nhanh chóng. Theo WHO, năm 2025 dự báo sẽ có từ 300 đến 330 triệu người mắc ĐTĐ, chiếm 5,4% dân số toàn cầu. Tỷ lệ người mắc ở các nước phát triển tăng 42%, các nước đang phát triển tăng 170%.9
Theo thống kê của Hiệp hội ĐTĐ thế giới (IDF) năm 2019 trên thế giới có khoảng 463 triệu người mắc ĐTĐ và dự kiến năm 2030 con số này sẽ là 578 triệu người và năm 2045 sẽ có 700 triệu người mắc ĐTĐ, cứ mỗi giờ có thêm hơn 1.000 BN mắc mới. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam, năm 2019 có 163 triệu người mắc ĐTĐ, dự kiến năm 2030 sẽ có 197 triệu người và 2045 là 212 triệu người mắc ĐTĐ, đây thực sự là một vấn đề đe dọa nghiêm trọng đến sưc khỏe toàn cầu.1
Theo số liệu thống kê năm 1990 – 1991 của Lê Huy Liệu10 và cộng sự, tỷ lệ ĐTĐ ở Hà Nội là 1,2%. Theo kết quả cuộc điều tra trên toàn quốc của Bệnh viện Nội tiết (2002), tỷ lệ ĐTĐ trên toàn quốc là 2,7%; ở khu vực thành phố là 4,4%; ở miền núi và trung du là 2,1% và ở đồng bằng là 2,7%;11 năm 2008 tỷ lệ mắc ĐTĐ trên toàn quốc là 5,7%. Theo thống kê của Bộ y tế năm 2017 nước ta có khoảng 3,53 triệu người mắc, dự báo năm 2045 sẽ có khoảng 6,3 triệu người mắc ĐTĐ.