Luận án Chính sách phát triển ngành công nghiệp hóa chất cơ bản tại Việt Nam

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 160 trang
  • Lượt xem : 14
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_chinh_sach_phat_trien_nganh_cong_nghiep_hoa_chat_co.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Chính sách phát triển ngành công nghiệp hóa chất cơ bản tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

2.2.4.3. Chính sách thương mại và phát triển thị trường cho ngành công nghiệp hóa chất cơ bản
Mục tiêu chính sách: Cần tạo ra được lợi thế cạnh tranh theo nhóm cơ cấu sản phẩm HCCB; đạt được năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh – chủ yếu là sản phẩm nhập khẩu; khai thác tốt các cơ hội thị trường và chiếm lĩnh thị phần lớn; đạt được kỳ vọng về doanh thu, khả năng sinh lời hay lợi nhuận.
Giải pháp chính sách: Phát triển năng lực cạnh tranh nhờ vào giá trị gia tăng trong SX. Sản phẩm HCCB có giá trị gia tăng cao là sản phẩm được khai thác từ các nguồn tài nguyên trong nước theo các quy định của Nhà nước vềbảo vệ tài nguyên môi trường, đồng thời hàm lượng lao động, sáng tạo, chế biến kết tinh trong sản phẩm nhiều hơn là hàm lượng thô. Việc gia tăng giá trị gia tăn bằng hàm lượng trí tuệ, trình độ tay nghề kết hợp với công nghệ tiêntiến cho phép làm ra sản phẩm vừa tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên vừa gia tăng các giá trị sử dụng có tính hiện đại, giúp cho hàng hóa có tính cạnh tranh ngày càng cao và đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trên thị trường quốc tế.
Phát triển theo chuỗi giá trị: Chuỗi giá trị mô tả toàn bộ những hoạt động cần thiết để đưa một sản phẩm hay dịch vụ từ ý tưởng, thông qua khâu chế biến, nhằm SX ra hàng hóa cung cấp cho người tiêu dùng và cuối cùng là hoạt độngtái chế. Chuỗi này mô tả căn bản một quy trình SX CN nhưng không thể chi tiết các quan hệ trong một ngành cụ thể vốn rất phức tạp. Mô hình này chỉ áp dụng ở địa phương cho một DN cụ thể: (1) Mô hình sản xuất theo chuỗi giá trị mở rộng có thể áp dụng cho một số doanh nghiệp có liên quan cộng sinh trong KCN; (2) Mô hình chuỗi giá trị kết hợp có thể áp dụng cho liên kết vùng cho doanh nghiệp ở các khu CN đã phát triển thành cụm CN để tạo điều kiện tối ưu hóa đầu vào, đầu ra cho sản xuất; (3) Mô hình chuỗi giá trị toàn cầu kết hợp nhiều nước tham gia trên toàn cầu, mà theo đó các DN của các quốc gia trong chuỗi giá trị tham gia vào các công đoạn khác nhau từ thiết kế, chế tạo, R&D đến tiếp thị, phân phối, hỗ trợ người tiêu dùng.