Luận án Nghiên cứu chuyển gen theo hướng nâng cao năng suất hạt ở cây đậu tương (glycine max (L.) merr.)

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 210 trang
  • Lượt xem : 12
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_chuyen_gen_theo_huong_nang_cao_nang_suat.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu chuyển gen theo hướng nâng cao năng suất hạt ở cây đậu tương (glycine max (L.) merr.), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Bằng công nghệ sinh học người ta đã có thể tạo ra những giống cây trồng kháng thuốc diệt cò, cho phép loại trừ được cỏ dại một cách chọn lọc. Nhìn chung, sản xuất cây trồng kháng thuốc diệt cỏ được tiến hành bằng việc chuyển gen mã hóa enzyme gây bất hoạt thuốc diệt cỏ vào cây trồng.
Theo tác già Lawton có khoàng 1.000 giống đậu tương kháng thuốc diệt cỏ glyphosate đang được bán bởi hơn 200 công ty trên thế giới. Monsanto, công ty giữ bản quyền về giống đậu tương chuyền gen kháng cỏ “Round up” thống kê cho thấy năm 1996 có khoảng 0,4 triệu hecta trồng đậu tương kháng thuốc diệt cỏ, năm 1997 tăng lên 3,6 triệu hecta và năm 1998 đạt 11,3 triệu hecta [75].
Gen mã hóa enzyme tồng hợp 5-enolpyruvyl-3-phosphoshikimic (EPSPS), gen mã hóa enzyme phosphinothricin acetyl transerase (PAT) đã được chuyền vào cây đậu tương và tạo ra các dòng đậu tương chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ glyphosate/glufosinate.
Các giống đậu tương chuyền gen kháng thuốc diệt cỏ glufosinate, Roundup và imidazoline đã được thương mại hóa. Năm 2004, hàng loạt các giống đậu tương chuyển gen kháng các loại thuốc diệt cỏ khác nhau được trồng chủ yếu ở Mỹ và chúng đã được nhập khẩu vào cộng đồng chung Châu Âu, mặc dù vẫn tồn tại khá nhiều tranh cãi. Trong thập kỷ qua (1995-2006), đối với cây chuyển gen, đặc tính kháng thuốc diệt cỏ liên tục là tính trạng nổi bật (chiếm 71% ), tiếp sau là đặc tính kháng sâu bệnh (chiếm 18% ) và các cây mang cà hai đặc tính này (chiếm 11%) [10].|