Luận án Hiệu quả sản xuất của nghề khai thác thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 169 trang
  • Lượt xem : 11
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_hieu_qua_san_xuat_cua_nghe_khai_thac_thuy_san_o_dong.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hiệu quả sản xuất của nghề khai thác thủy sản ở đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Quản lý nghề cá là quản lý theo nhiều mục tiêu, bao gồm mục tiêu về kinh tế,nguồn lợi thủy sản (NLTS), xã hội, và chính trị (Mardle et al., 2002) nên một số mụctiêu dẫn đến mâu thuẫn như là giữa mục tiêu kinh tế và NLTS hoặc xã hội. Ở các nướcđang phát triển, kể cả Việt Nam có đặc điểm quản lý tài nguyên mở và tiếp cận quản lýnghề cá đa mục tiêu, trong đó trọng yếu là mục tiêu xã hội, tức là quan tâm đến thunhập và việc làm của cộng đồng ngư dân (Quang et al., 2019). Nên quản lý nghề cá cóthể gặp khó giữa tăng nỗ lực khai thác để đạt được hiệu quả kinh tế và hạn chế nỗ lựckhai thác để giảm chi phí khai thác (Ward et al., 2004). Việc cân bằng giữa các mụctiêu là thách thức đối với nhà quản lý. Một khi quản lý nghề cá có hiệu quả thì gópphần gia tăng sản lượng khai thác và giải quyết tốt việc làm, thu nhập của ngư dâncũng như giảm áp lực lên NLTS, đặc biệt là vùng khai thác có NLTS suy giảm (ví dụlà vùng biển ven bờ ở Việt Nam).Quản lý nghề khai thác thủy sản (KTTS) sử dụng nhiều công cụ kiểm soát, trongđó là công cụ quản lý được áp dụng phổ biến là kiểm soát các hoạt động của ngư dân(Quang et al., 2019) thông qua cách tiếp cận kiểm soát các yếu tố đầu vào và đầu ra,hạn ngạch khai thác (Pascoe et al., 2003). Cách kiểm soát nỗ lực khai thác chủ yếu làgiảm công suất đánh bắt, thông qua các chỉ tiêu như là số ngày đánh bắt, công suấtmáy, ngư cụ, chiều dài tàu, trọng tải tàu (Pascoe & Coglan, 2000; Quang et al., 2019).Đo lường hiệu quả trong hoạt động KTTS là xem xét mối quan hệ giữa nỗ lực khaithác và sản lượng thủy sản đánh bắt (Anderson, 2004), tương ứng với mối quan hệgiữa các yếu tố đầu vào được sử dụng với sản lượng đầu ra trong một quá trình sảnxuất (Beattie & Taylor, 1993). Tuy nhiên, nỗ lực khai thác là một khái niệm phức tạp,có thể được đo lường bởi các yếu tố đặc trưng bao gồm thời gian đánh bắt, số lượngtàu, lực lượng lao động (Pascoe & Coglan, 2000; Anderson, 2004; Song & Thụy,2006). Vì thế, nổ lực khai thác thủy sản là một biến số được kiểm soát bởi nguồn lựccon người (Anderson, 2004). Thông tin về hiệu quả sản xuất và các yếu tố tác độngđến hiệu quả của các tàu KTTS có giá trị trong việc giải quyết cả tình trạng khai thácNLTS quá mức và giá cả đầu vào và đầu ra không ổn định (Guttormsen & Roll, 2011).Chính vì vậy, phân tích hiệu quả sản xuất trong KTTS có vai trò quan trọng cho ngưdân và người quản lý trong ngành thủy sản. Nó góp phần cung cấp thông tin cơ bản vềhoạt động KTTS của tàu, các nhà quản lý có cơ sở đưa ra hoặc xây dựng các công cụchính sách quản lý nghề cá, đánh giá lại sự phù hợp việc thực hiện các chính sách quảnlý và ngư dân có thể xem xét mức đầu tư (Rose et al., 2000).