Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học để phục hồi rừng trên núi đá vôi tại vườn quốc gia Cát Bà

  • Người chia sẻ : vtlong
  • Số trang : 204 trang
  • Lượt xem : 11
  • Lượt tải : 500

Các file đính kèm theo tài liệu này

  • luan_an_nghien_cuu_co_so_khoa_hoc_de_phuc_hoi_rung_tren_nui.pdf
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu cơ sở khoa học để phục hồi rừng trên núi đá vôi tại vườn quốc gia Cát Bà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

3.2. Đặc điểm lâm học của các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá tại VQG Cát Bà3.2.1. Phân loại các kiểu phụ rừng tự nhiên trên núi đá vôiHiện trạng rừng tự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà (Bảng 3.1) đã được phân loại và mô tả dựa trên trạng thái (trữ lượng) rừng, mà chưa bao quát và thể hiện đầy đủ đặc điểm hệ thực vật của VQG Cát Bà. Dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh quần thể thực vật của Thái Văn Trừng (1978, 1999) [73], [74], đề tài luận án đã phân loại rừngtự nhiên trên núi đá vôi tại VQG Cát Bà thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới (Rkx) và được phân chia thành các kiểu phụ rừng. Các kiểu phụ rừng này có phân bố không tập trung và dàn trải trên toàn bộ diện tích thuộc lâm phận VQG quản lý (khu vực vùng lõi, gồm: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái), cũngnhư khu vực vùng đệm (vùng đệm trong và ngoài) của VQG.
Kết quả phân tích số liệu kế thừa từ nhiệm vụ khoa học cấp Nhà nước tại Khu dự trữ sinh quyển quần đảo Cát Bà (ĐTĐL.CN-25/17) và điều tra của đề tài luận án năm 2017 – 2018 (được thực hiện theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT về quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng), cho thấy có 6 kiểu phụ rừng phân bố ở VQG Cát Bà(đã được công bố trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp số 1-2021), bao gồm: (1) Kiểu phụ thổ nhưỡng kiệt nước trên đất đá vôi xương xẩu ít bị tác động (I.Đk1), (2) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác phục hồi sau khai thác kiệt (I.Np1-1), (3) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi sau khai thác mạnh khu vực vùng lõi (I.Np1-2), (4) Kiểuphụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi sau khai thác mạnh khu vực vùng đệm (I.Np1-2), (5) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất thoái hóa chân núi (I.Np2-1), (6) Kiểu phụ thứ sinh nhân tác trên đất đá vôi thoái hoá sau nương rẫy chân núi (I.Np2-2). Tuy nhiên, 6 kiểu phụ rừng này mới chỉ được phân chia dựa trên bản đồ hiện trạng rừng năm 2015, số liệu điều tra theo hướng dẫn cũ, nên chưa bao quát đầy đủ cho các trạng thái rừng và diện tích rừng (vùng lõi và vùng đệm) của VQG Cát Bà. Ngoài ra, việc phân chia này cũng mới chỉ được thực hiện cho đối tượng là rừng thứ sinh nghèo và rừng thứ sinh phục hồi, mà chưa được thực hiện cho đối tượng là rừng giàu hay rừng nguyên sinh (đối chứng để đánh giá khả năng phục hồi của các trạng thái rừng nghèo).