Luận án Quản lý nợ công ở một số nước và bài học với Việt Nam
- Người chia sẻ : vtlong
- Số trang : 333 trang
- Lượt xem : 10
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
luan_an_quan_ly_no_cong_o_mot_so_nuoc_va_bai_hoc_voi_viet_na.pdf
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quản lý nợ công ở một số nước và bài học với Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Việc các chính phủ sử dụng nợ công đã có lịch sử dài hơn 300 năm. Ngày nay
trong 227 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, có 192 nước và vùng lãnh thổ (chiếm
85%) công bố số liệu nợ công của mình, với tỉ lệ Tổng nợ công/GDP từ 1% đến 304%.
Vay nợ công nhiều thì có thêm nhiều nguồn lực phát triển kinh tế xã hội, song đồng thời
nghĩa vụ trả nợ lại gia tăng, kéo theo nguy cơ vỡ nợ, khủng hoảng nợ công. Hiện nay lý
luận về sử dụng và quản lý nợ công vẫn còn nhiều hạn chế. Đã nhiều thập kỷ nay, diễn
ra tranh luận về tác dụng của Tổng nợ công đến tăng trưởng kinh tế, khi các nghiên cứu
kinh tế lượng của các tác giả khác nhau dẫn đến các nhận định trái ngược nhau: tác dụng
tích cực, tác dụng tiêu cực, không có tác dụng, tác dụng vừa tích cực, vừa tiêu cực. Các
tổ chức và các nhà nghiên cứu đưa ra khuyến cáo khác nhau về mức Tổng nợ công tối
ưu mà một nước không nên vượt quá, là 45%, 60%, 64%, 77% và 90% GDP, nếu không
sẽ gây bất lợi cho tăng trưởng kinh tế. Việt Nam quy định trần nợ công là 65% GDP
(2016 – 2020) và 60% GDP (2021 – 2030). Trong khi đó 41 nền kinh tế như Mỹ, Nhật,
Anh, Pháp, Ý, Ấn Độ, Canada có Tổng nợ công từ gần 90% đến 304% GDP, hiện
đang đóng góp hơn 50% GDP và chiếm gần 1/3 dân số của thế giới vẫn an toàn tài chính
quốc gia và phát triển. Luật Quản lý nợ công 2017 của Việt Nam đã quy định: Sử dụng
nợ công chủ yếu cho đầu tư phát triển và trả nợ gốc, không cho chi thường xuyên. Vì
vậy quan tâm hàng đầu của chính phủ là câu hỏi cốt lõi: “Sử dụng nợ công thế nào để
Tổng sản phẩm nội địa và Thu ngân sách cao hơn so với khi không sử dụng nợ công và
đảm bảo an toàn tài chính quốc gia?”. Tuy nhiên cho đến nay các lý thuyết về quản lý
nợ công không cung cấp một công thức, mô hình nào cho phép xác lập quan hệ nhân
quả, định lượng giữa nợ công (với 6 tham số: bội chi, tổng nợ công, lãi suất phát hành
trái phiếu để có nguồn bội chi, lãi suất của tổng nợ công, nghĩa vụ trả nợ gốc đến hạn và
phương pháp trả nợ gốc) và GDP, Thu ngân sách cũng như an toàn tài chính quốc gia,
chưa trả lời được câu hỏi cốt lõi nói trên.
Vì vậy luận án đặt mục tiêu nghiên cứu tổng quát là thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, tăng Thu ngân sách và đảm bảo an toàn tài chính quốc gia khi sử dụng nợ công ở
Việt Nam giai đoạn 2022 – 2030 trên cơ sở hoàn thiện lý luận về quản lý nợ công và
tham khảo kinh nghiệm một số nước có lịch sử sử dụng nợ công lâu đời.