Đề tài Phân tích tình hình cán cân thanh toán quốc tế của Việt nam giai đoạn 2005–2010

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 33 trang
  • Lượt xem : 5
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình cán cân thanh toán quốc tế của Việt nam giai đoạn 2005–2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Các quốc gia không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào các giao dịch , trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động văn hóa, khoa học kỹ thuật và xã hội của bản thân mình. Trong nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các quốc gia là rất phong phú và đa dạng, bao gồm: thương mại đầu tư, du lịch, văn hóa chính trị Sự khác biệt về địa lý, khí hậu môi trường và trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và nguồn nhân lực cũng như các yếu tố về xã hội học giữa các quốc gia làm cho lợi thế so sánh giữa các quốc gia không thể bằng nhau, nước này có lợi thế về mặt này thì bất lợi về mặt kia và ngược lại. Để tồn tại và phát triển một cách thuận lợi, các quốc gia phải tiến hành trao đổi kinh tế thương mại với nhau trên cơ sở mang cái mình có lợi thế trao đổi lấy cái mình chưa có lợi với nước khác. Hệ quả của các mối quan hệ này dẫn đến các nước phải chi trả lẫn cho nhau, nghĩa là một quốc gia luôn phát sinh một khoản thu, chi với các nước khác. Và để theo dõi, phân tích các khoản thu chi này, từng quốc gia đã lập một bảng cân đối gọi là Cán cân thanh toán quốc tế hay bản cân đối thu chi quốc tế. Các quốc gia trên thế giới nói chung và Việt nam nói riêng cũng không nằm ngoài các mối quan hệ thương mại quốc tế nói trên. Đặc biệt là , từ sau khi gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới – WTO thì sự cần thiết của Cán cân thanh toán Việt nam ngày càng rõ ràng hơn. Đóng vài trò là một hàn thử biểu đo lường sức khỏe nền kinh tế nước nhà so với thế giới, thể hiện rõ ràng và chi tiết tình hình cán cân vãng lai (cán cân xuất – nhập khẩu), cán cân vốn, các kênh đầu tư trực tiếp, gián tiếp của nước ngoài so với Việt nam, và ngược lại, các mức tín dụng thuộc khu vực nước nhà tình hình thặng dư hay thâm hụt sau một năm tài chính.