Chuẩn mực số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ
- Người chia sẻ :
- Số trang : 11 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuẩn mực số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Quy định chung 01. Mục đích của chuẩn này là quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hớng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến việc tìm hiểu hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nh vịêc đánh giá rủi ro kiểm toán và các thành phần của nó, bao gồm: Rủi ro, tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. 02. Kiểm toán viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chơng trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả. Kiểm toán viên phải sử dụng khả năng xét đoán chuyên môn của mình để đánh giá rủi ro kiểm toán và xác định các thủ tục kiểm toán nhằm giảm các rủi ro kiểm toán xuống thấp tới mức có thể chấp nhận đợc. 03. Chuẩn mực này áp dụng cho kiểm toán báo cáo tài chính và đợc vận dụng cho kiểm toán thông tin tài chính khác và các dịch vụ liên quan của công ty kiểm toán. Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải tuân thủ những quy định của chuẩn mực này trong quá trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và cung cấp dịch vụ liên quan. Đơn vị đợc kiểm toán (khách hàng) và các bên sử dụng kết quả kiểm toán phải có những hiểu biết cần thiết về những quy định trong chuẩn mực này để phối hợp công vịêc với công ty kiểm toán và kiểm toán viên cũng nh xử lý quan hệ liên quan đến các thông tin đã đợc kiểm toán. Các thuật ngữ trong chuẩn này được hiểu như sau: 04. Rủi ro tiềm tàng: Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai soát trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp, mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ. 05. Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khỏan mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. 06. Rủi ro phát hiện: Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên và công ty kiểm toán không phát hiện đợc. 07. Rủi ro kiểm toán: Là rủi ro kiểm toán viên và công ty kiểm toán đa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã đợc kiểm toán còn những sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán và rủi ro phát hiện. 08. Đánh giá rủi ro kiểm toán: Là việc kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác định mức độ rủi ro kiểm toán có thể xảy ra là cao hay thấp, bao gồm đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. Rủi ro kiểm toán đợc xác định trớc khi lập kế hoạch và trớc khi thực hiện kiểm toán. 09. Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin hoặc một số liệu trong báo cáo tài chính. Thông tin đợc coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thông tin đó thiếu chính xác thì sẽ ảnh hởng đến các quyết định của ngời sử dụng báo cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của sai sót đợc đánh giá trong hòan cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải đợc xem xét cả trên tiêu chuẩn định lơng và định tính. toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. 12. Môi trờng kiểm soát: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Môi trờng kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các thủ tục kiểm sóat. Môi tr ường kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ tục kiểm sóat cụ thể. Tuy nhiên môi tr ường kiểm soát mạnh không đồng nghĩa với hệ thống kiểm soát nội bộ mạnh. Môi trờng kiểm soát mạnh tự nó cha đủ đảm bảo tính hiệu quả của toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ. 13. Thủ tục kiểm soát: Là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý cụ thể. Nội dung chuẩn mực………………..