Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 47 trang
  • Lượt xem : 9
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong các Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

MỤC LỤC Lời mở đầu1 Phần I: Cơ sở lý luận về phương pháp kế toán chi phí sản xuất2 1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:2 1.1.1 Khái niệm:2 1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:3 1.2 Nội dung của phương pháp tính chi phí sản xuất của các nước trên thế giới:7 1.2.1. Các nước Bắc Mỹ:7 1.2.1.1 Hạch toán chi phí sản phẩm:7 1.2.1.2. Hạch toán chi phí thời kỳ:15 1.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí ở các nước Tây Âu:16 Phần II:Thực trạng chế độ kế toán Việt Nam hiện hành về phương pháp kế toán chi phí sản xuất trong Doanh Nghiệp27 3.1 Đối tượng tập hợp chi phí:27 3.2 Tài khoản và sổ kế toán sử dụng:27 3.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:30 3.3.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:30 3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp(NCTT):31 3.3.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung32 Phần III:Một số hạn chế và phương pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất.35 4. Đánh giá sản phẩm dở dang:35 4.1 Đánh giá Sp dd theo chi phí NVL TT hoặc Cp NVLC:35 4.2 Đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:36 4.3 Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức:37 5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp Doanh Nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):37 Phần III:Một số hạn chế và phương pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất41 Kết luận44 T ài liệu tham kh ảo45 Phần I: Cơ sở lý luận về phương pháp kế toán chi phí sản xuất 1.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất: 1.1.1 Khái niệm: a. Theo quan điểm của các nước Bắc MỸ: Chi phí được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong những tình hướng khác nhau. Thuật ngữ “chi phí” thường được sử dụng gắn liền với các loại chi phí cụ thể cho các mục đích nhất định. Riêng đối với kế toán tài chính, thuật ngữ “chi phí” được sử dụng để phản ánh giá trị của các nguồn lực đã hao phí để có các hàng hoá hoặc các dịch vụ. b. Theo quan điểm của các nước Tây Âu: Chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho Doanh Nghiệp. Chi phí bao gồm: Chi phí nguyên, vật liệu, dự trữ sản xuất khác. Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh :Chiphí tiền điện nước, chiphí dịch vụ mua ngoài, chi phí nhân viên Không tính vàop chi phí những số tiền bỏ ra như: mua sắm TSCĐ hữu hình, vô hình, mua chứng khoán.Nhưng được tính vào một số khoản doanh nghiệp không phải trả : Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dự phòng. c.Theo quan điểm của Việt Nam: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà Doanh Nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự chuyển vốn – chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ). d. Theo quan điểm của cá nhân: Chi phí sản xuất là tất cả chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh Nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định biểu hiện bằng tiền để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong một kỳ nhất định. 1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất: a. Theo quan điểm của các nước Bắc Mỹ: Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên báo cáo tài chính. Theo cách phân loại này có hai loại chi phí cơ bản: a.Chi phí sản phẩm: .Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: bao gồm những chi phí về nguyên vật liệu có thể được xác định một cách trực tiếp và dễ dàng cho sản phẩm sản xuất. Các linh kiện điện tử dùng để lắp ráp một máy tính hay các tấm kim loại, kính để lắp ráp một chiếc ô tô là các ví dụ vầ chi phí nguyên vật liêu trực tiếp. .Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản thù lao cho những nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Doanh Nghiệp có thể có nhiều nhân viên khác tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, như giám đốc phân xưởng, nhân viên bảo dưỡng máy, bảo vệ phân xưởng. Tuy nhiên, do việc tính toán trực tiếp tiền lương của nhân viên này cho những sản phẩm cụ thể gặp nhiều khó khăn nên chúng được gọi là chi phí nhân công gián tiếp và là một thành phần của chi phí sản xuất chung. .Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm mà chưa tính vào chi phí chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung thường bao gồm: chi phí vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, khấu hao máy móc thết bị và nhà xưởng, chi phí sửa chữa bảo dưỡng, chi phí về tiền điện, nước, điện thoại…