Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và XNK Hoàng Nam
- Người chia sẻ :
- Số trang : 107 trang
- Lượt xem : 9
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty CP Thương mại và XNK Hoàng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu1 Chương I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại.3 1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại3 1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại3 1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại4 1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng4 1.1.2.2 Quá trình xác định kết quả kinh doanh7 1.1.3 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh8 1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh8 1.1.3.2 Yêu cầu quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng9 1.1.4 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại10 1.2 Công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại11 1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán11 1.2.1.1 Khái niệm giá vốn và các phương pháp xác định giá vốn hàng bán11 1.2.1.2 Hạch toán giá vốn hàng bán13 1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng17 1.2.2.1 Khái niệm doanh thu và các nguyên tắc ghi nhận doanh thu17 1.2.2.2 Hạch toán doanh thu bán hàng theo các phương thức tiêu thụ18 1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu26 1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại26 1.2.3.2 Kế toán hàng bán bị trả lại27 1.2.3.3 Kế toán giảm giá hàng bán27 1.2.3.4 Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng trực tiếp28 1.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại30 1.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ30 1.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính33 1.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác35 1.3.4 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh37 1.4 Các hình thức kế toán trong doanh nghiệp thương mại39 1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung39 1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái41 1.4.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ42 1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính43 Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam.45 2.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 45 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam45 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam46 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty47 2.1.2.2 Thị trường của công ty47 2.1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề48 2.1.2.4 Quy trình công nghệ48 2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý49 2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý49 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban50 2.1.4 Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 52 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán52 2.1.4.2 Hình thức kế toán tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam 53 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam trong những năm gần đây56 2.1.5.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty56 2.1.5.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty58 2.1.5.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh59 2.2 Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam60 2.2.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam60 2.2.1.1 Các phương thức thanh toán60 2.2.1.2 Đặc điểm hàng hoá tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam60 2.2.2 Công tác kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam61 2.2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán61 2.2.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu73 2.2.3 Công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam73 2.2.3.1 Kế toán kết quả hoạt động tiêu thụ73 2.2.3.2 Kế toán kết quả hoạt động tài chính73 2.2.3.3 Kế toán kết quả hoạt động khác83 2.2.3.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam83 Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam86 3.1 Nhận xét về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam86 3.1.1 Ưu điểm86 3.1.2 Nhược điểm89 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Hoàng Nam92 Kết luận CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát chung về công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại: 1.1.1 Đặc điểm và chức năng của hoạt động kinh doanh thương mại: Hoạt động kinh doanh thương mại có những đặc điểm sau: – Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay vô hình mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. – Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá, lưu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá. Hoạt động thương mại gồm hai nghiệp vụ cơ bản là mua và bán. Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng (hoạt động chính trong quá trình kinh doanh cũng như tạo ra nguồn lợi nhuận chính của các doanh nghiệp thương mại). – Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá: Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho hàng hoá. Đồng thời có tính quyết định đối với việc xác định thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tăng lợi nhuận. Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại gồm hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán cho nhà kinh doanh trung gian trước khi đến với tay người tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là việc bán thẳng hàng hoá đến với tay người tiêu dùng. – Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo nhiều mô hình khác nhau: tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty môi giới, xúc tiến thương mại, công ty kinh doanh tổng hợp. – Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng mà sự vận động của hàng hoá trong kinh doanh thương mại không giống nhau. Do vậy, chi phí mua hàng và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng rất khác nhau giữa các loại hàng hoá. 1.1.2 Quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại: 1.1.2.1 Quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi tiền ở người mua thông qua hình thức chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá từ người bán sang người mua. Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng có thể được thực hiện theo các phương thức sau: Xét theo thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ (được chuyển quyền sở hữu): Hoạt động bán hàng bao gồm 2 phương thức: •Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Theo phương thức này, khi doanh nghiệp giao hàng hoá, thành phẩm hoặc lao vụ dịch vụ cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay; có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là bảo đảm các điều kiện ghi nhận doanh thu chính ngay tại thời điểm bán. •Bán hàng theo phương thức gửi hàng: Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thoả thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là những đợn vị nhận bán hàng đại lý hoặc những khách hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hoá giao cho khách hàng thì số hàng hoá đó vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thoả mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu, do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng. Xét theo thời điểm thanh toán tiền hàng: Bao gồm: •Bán hàng thu tiền ngay. •Bán hàng thu tiền trước. •Bán hàng thu tiền chậm. Đối với khâu bán buôn: Thường sử dụng các phương thức bán hàng: •Bán buôn qua kho: Hàng hoá xuất từ kho của doanh nghiệp để bán cho người mua. Trong phương thức này lại chia thành hai hình thức: – Bán trực tiếp qua kho: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp cho người mua. Hàng hoá được coi là bán khi người mua đã nhận hàng, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên. – Bán qua kho theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất hàng từ kho chuyển cho người mua bằng phương thức vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi nào người mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và được coi là tiêu thụ. •Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để bán thẳng cho người mua. Phương thức này cũng được chia thành hai hình thức: – Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên mua uỷ nhiệm đến nhận hàng trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. Hàng hoá chỉ được coi là bán khi người mua đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp, còn việc thanh toán tiền bán hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. – Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp mua hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng. .
