Cơ sở lý luận và hạch toán chi phí giá thành đơn vị CÔNG TY TNHH SX TM NGỰA VẰN

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 60 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cơ sở lý luận và hạch toán chi phí giá thành đơn vị CÔNG TY TNHH SX TM NGỰA VẰN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ 1. Nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ♦ 1.1 Chi phí sản xuất *1.1.1.Khái niệm Chí phí sản xuất của công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời điểm nhất định ( tháng, quý, năm) Nói cách khác , chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. *1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất + Phân loại theo nội dung kinh tế ( yếu tố chi phí ) – Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế đ5a điểm phát sinh , chi phí được phân theo yếu tố . Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tách định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tách dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam , toàn bộ chi phí được chia ra thành 7 yếu tố sau: ▪ Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : bao gồm toàn bộ giá trị nguyện vật liệu chính, vật liệu phụ , phụ tùng thay thế , công cụ dụng cụ … sử dụng vào sản xuất kinh doanh ( loại trừ giá trị dung không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu , động lực ) ▪ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trogn đó ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi ). ▪ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động. ▪ Yếu tố BHXH , BHYT , KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả lao động ▪ Yếu tố khấu hao TSCĐ ▪ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài ▪ Yếu tố chi phí khác bằng tiền + Phân loại chi phí sản xuất theo công cụ kinh tế chi phí (khoản mục chi phí) – Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ , chi phí được phân theo khoản mục , cách phận loại này dựa vào công cụ của chi phí và mức phận bổ chi phí cho từng đối tượng . Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau : ▪ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ▪ Chi phí nhân công trực tiếp ▪ Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sản xuất sau : Chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu , chi phí dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền. ▪ Chi phí bán hàng ▪ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm : chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý , chi phí đồ đựng văn phòng , khấu hao TSCĐ dựng chung toàn bộ doanh nghiệp , các loại thuế , phí có tính chất chi phí , chi phí tiếp khách , hội nghị. *1.1.3.Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh. – Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định . Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy , để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình , các nhà quản trị doanh nghiệp luôn cần biết số chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm , dịch vụ trong đó là bao nhiêu , số chi phí đã chi đó cấu thành trong số sản phẩm lao vụ , dịch vụ đã hoàn thành bao nhiêu.