Luận văn Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường EU cho công ty hải sản 404
- Người chia sẻ :
- Số trang : 120 trang
- Lượt xem : 9
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường EU cho công ty hải sản 404, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam là một quốc gia có vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên vô cùng thuận lợi. Với ba mặt giáp biển, bờ biển Việt Nam dài 3.260km, trải dài suốt 13 vĩ độ Bắc Nam (từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Nam). Ngoài ra còn có hàng ngàn hecta ao hồ với trữ lượng hải sản lớn, nhiều chủng loại phong phú, tạo nên thế mạnh về khai thác và nuôi trồng ở cả 3 vùng nước ngọt -lợ -mặn, mà đó chính là nguồn cung cấp nguyên liệu dồi dào cho thủy hải sản Việt Nam. Chính những đặc điểm ưu tiên về điều kiện tự nhiên đó, nuôi trồng và khai thác thủy sản đã được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước. Đóng góp ngành thủy sản hàng năm trung bình ước tính khoảng 8% vào KNXKvàkhoảng 4% vào GDP của nước ta. Xét về thị trường XK, Việt Nam là quốc gia đứng thứ hai trong số 300 DN trên Th ế giới được phép XKsang EU, và đây là một trong những thị trường tiêu thụ thủy sản hàng đầu của Việt Nam. Cụ thể KNXKthủy sản sang EU của nước ta năm 2008 là 1,14 tỷ USD và chiếm tới 26% tỷ trọng XKthủy sản cả nước tính đ ến sáu tháng đầu năm 2009. 2 Tuy nhiên, từ lâu EU được biết đến như một thị trường có yêu cầu về chất lượng sản phẩm và rào cản kĩ thuật cao. Ngoài những tiêu chuẩn hết sức khắt khe về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, và việc chống bán phá giá như thông thường, thì đáng quan tâm nhất là qui định IUU (illegal, unreported and unregulated fishing) số 1005/2008 của Ủy Ban Châu Âu(sẽ có hiệu lực bắt đầu từ tháng 01 năm 2010) về việc thiết lập hệ thống kiểm soát nhằm phòng ngừa ngăn chặn và xóa bỏ hoạt động khai thác thủy hải sản bất hợp pháp. Qui định y êu cầu mỗi lô hàng XKsang EU nhất thiết phải có Bảng giấy Chứng nhận tên tàu khai thác, vùng biển khai thác và sử dụng ngư cụ khai thác an toàn. Trong khi đó theo thống kê thì hơn 90% giá trị thủy sản XKcủa nước ta là từ nguồn nuôi trồng và hiện nay cả nước chỉ có khoảng 130.000 hộ -cơ quan khai thác, đánh bắt, với qui mô vừa và nhỏ mà nhận thức của các hộ ngư dân lại chưa cao.Việc triển khai thực hiện qui định mới này sẽ khiến giá thành sản phẩm nâng cao, đồng thời làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm thủy sản Việt Nam tại thị trường EU. Do đó để đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của EU mà vẫn bảo hộ được ngành thủy sản trong nước là một việc làm hết sức khó khăn không chỉ riêng cho các cơ quan thủy sản Nhà nước mà cho cả các DNkinh doanh XKthủy sản lớn và nhỏ hiện nay. Chính vì vậy đòi hỏi chúng ta cần phải vạch ra một chiến lược XK th ật phù hợp với năng lực cạnh tranh của từng công ty, mới có thể đảm bảo được sản lượng và chất lượng thủy sản XKsang thị trường EU theo đúng yêu cầu. Đi sâu vào thực tiễn, trong thời gian thực tập tại công ty hải sản 404, nằm trên trục đường giao thông chính của quốc lộ 91, trực thuộc thành phốCần Thơ, tôi được học hỏi nhiều kinh nghiệm thực tế hơn về quá trình XKhải sản, cũng như hiểu được những khó khăn về tình hình XKthủy sản hiện nay của nước ta. Công ty hải sản 404, là một trong những công ty XKhải sản kinh doanh lâu dài và tạo được tiềm năng cũng như uy tín trên thị trường với nhiều thuận lợi từ việc lưu thông cho đến nguồn nhân lực, và nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo bền vững cho việc kinh doanh XKhải sản. Tuy tình hình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của công ty là rất ổn định, nhưng đứng trước những khó khăn trong giai đoạn hội nhập cũng như những qui định mới của EU như hiện nay, KNXKmặt hàng thủy sản của công ty sang thị trường EU trong những năm gần đây có phần nào biến động, vì vậy để tiếp tục chiếm lĩnh và đẩy mạnh XKhàng hóa sang thị trường Châu Âu là một mục tiêu hết sức quan trọng đòi hỏi phải có chiến lược XKlâu dài. Đó chính là lí do tôi chọn thị trường Liên Minh EUđể nghiên cứu đề tài: “Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường EUcho công ty hải sản 404”. Tôi mong rằng thông qua việc ứng dụng những lí thuyết đã học vào thực tiễn sẽ đề xuất được những chiến lược và giải pháp thích hợp giúp hoạt động kinh doanh XKcủa công ty hải sản nói riêng và ngành thủy sản nói chung được phát triển bền vững mà không ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu chính của đề tài là nghiên cứu chiến lượcthâm nh ập thị trường EU thông qua việc đánh giá thực trạng hoạt động XK. Từ đó tìm hiểu môi trường kinh doanh EU và đánh giá môi trường cạnhtranh hiện tại của công ty Hải sản 404 để đề xuất chiến lược XKhiệu quả và phù hợp hơn cho công ty . Đồng thời đưa ra một số giải pháp giúp đẩy mạnh XKvà phát triển bền vững tại thị trường này. 2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng XKsang thị trường EU của công ty qua ba năm 2007, 2008, và năm 2009. Mục tiêu 2: Tìm hiểu điều kiện kinh doanh của thị trường EU đối với mặt hàng thủy sản. Mục tiêu 3: Phân tích môi trường kinh doanh của công ty (môi trường bên trong -môi trường bên ngoài). Mục tiêu 4: Đề xuất một số chiến lược đẩy mạnh hiệu quả XK thủy sản sang thị trường EU phù hợp vớicông ty và đưa ra một số giải pháp phát triển bền vững tại th ị trường này. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Phạm vi không gian -Đề tài được nghiên cứu nhằm ứng dụng vào địa điểm thực tập: công ty hải sản 404, số 404, Lê Hồng Phong, Quận Bình Thủy, TP. Cần Thơ. -Thị trường nghiên cứu chínhcủa đề tài: Thị trường EU + 2 (Nga + Ukraine) 3.2. Phạm vi thời gian -Thời gian của số liệu được sử dụng để phântích trong đề tài là qua 3 năm: năm 2007, năm 2008, và năm 2009. -Thời gian thực hiện đề tài là 3 tháng từ khi bắt đầu thực tập tại công ty 01/02/2010 đến hết ngày 30/04/2010. 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Công ty có nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh, trong đó lĩnh vực kinh doanh XKcũng rất đa dạng, cả về mặt hàng lẫn thị trường XK. Nhưng vì thời gian thực tập có giới hạn, nên đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi lĩnh vực XK. Thị trường XKcủa đề tài là thị trường EU+2 ( gồm 27 Quốc gia thuộc khối Liên minh EU và Nga + Ukraine), trong đó mặt hàng XKsang thị trường này là chả cá surimi và cá tra fillet. 4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Trước khi phân tích đề tài, tác giả có tham khảo một số luận văn nhằm rút ra những bài học thực tiễn và hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu. Cụ thể: Đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm tôm NoBaShi tại thị trường Nhật Bản của công ty chế biến thủy sản Út Xi giai đoạn 2008-2010”; do sinh viên Tiêu Bích Hạnh, lớp Quản trị kinh doanh Khóa 30, trường Đại học Cần Thơ thực hiện năm 2008. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu thông tin chung về thị trường Nhật Bản đồng thời phân tích môi trường tác nghiệp của công ty để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, từ đó dự báo những nguy cơ trực tiếp và lập kế hoạch kinh doanh trong tương lai cho công ty. Đề tài: “Phân tích hoạt động xuất khẩu cá tra, basa của công ty Cổ phần thủy sản Cafatex”; do sinh viên Võ Minh Dễ lớp Quản trị Kinh doanh tổng hợp khóa 30, trường Đại học Cần thơ, thực hiện năm 2008. Đề tài chủ yếu tập trung phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu cá tra, cá basa đồng thời thông qua mô hình SWOT đưa ra những cơ hội và đe dọa của thị trường hiện tại, từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Điểm khác biệt của đề tài “Xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường EU cho công ty Hải sản 404″đó là trong khi các đề tài trên chỉ xoay quanh việc phân tích thực trạng xuất khẩu, đồng thời chỉ sử dụng công cụ SWOT để phân tích cơ hội và đe dọa của môi trường kinh doanh trong nước mà chưa đi sâu nghiên cứu các qui định cũng như điều kiện kinh doanhtại thị trường nước nhập khẩu. Việc đề xuất chiến lược kinh doanh trong tương lai phần nhiều còn mang tính chủ quan chứ chưa có cơ sở vững chắc; thì tác giả đề tài này xây dựng chiến lược phù hợp cho công ty dựa trên việc đánh giá các yếu tố môi trường và ma trận QSPM -tổng hợp từ ý kiến của các chuy ên gia trong và ngoài công ty, nhằm giải quyết phần nàomặt hạn chế do đánh giá chủ quan.
