Chuyên đề Phân tích tình hình sử dụng các sản phẩm cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh tại SacomBank chi nhánh Hóc Môn
- Người chia sẻ :
- Số trang : 16 trang
- Lượt xem : 9
- Lượt tải : 500
Các file đính kèm theo tài liệu này
CHƯƠNG 1.doc
BIA.doc
CHƯƠNG 2.doc
CHƯƠNG 3.doc
LỜI MỞ ĐẦU.doc
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Phân tích tình hình sử dụng các sản phẩm cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh tại SacomBank chi nhánh Hóc Môn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Cùng với sự đổi mới và phát triển của đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay đã có những thành tựu lớn khi trở thành một trong những ngành chủ đạo và góp tỷ trọng cao trong GDP của nền kinh tế. Và trong những năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài để tăng trưởng kinh tế trong nước. Trong năm 2006, với sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) đã thúc đẩy nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng phát triển và cạnh tranh hơn khi nước ta trở thành điểm đầu tư hấp dẫn đối với các ngân hàng nước ngoài. Trước bối cảnh đó ngành ngân hàng cần phải có nhiều nổ lực hơn để phát triển phù hợp với xu hướng hiện nay. Do đó để đánh giá ngân hàng hoạt động có hiệu quả không? Có đủ sức cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài? Thì một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng chính là hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu trong hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta. Nó chiếm từ 80 – 90% thu nhập và tạo ra nhiều giá trị cho mỗi ngân hàng. Tuy nhiên nó cũng đem lại nhiều rủi ro cho ngân hàng khi tỷ lệ nợ quá hạn cao. Vì vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh với ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước ta cần phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và giảm tối đa những rủi ro tín dụng.
