Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Tp Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 82 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Tp Hồ Chí Minh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Hoạt động ngân hàng là một hoạt động ra đời từrất lâu trên thếgiới và đang có mặt trong hầu hết các hoạt động của nền kinh tếxã hội. Theo Luật các tổchức tín dụng số02/1997/QH10 định nghĩa thì “Ngân hàng là loại hình tổchức được thực hiện toàn bộhoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Ngân hàng là một loại định chếtài chính trung gian mà qua đó các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội được tập trung lại và chính các nguồn vốn này sẽ được sửdụng nhằm hỗtrợtài chính cho các thành phần kinh tếtrong xã hội với mức lãi suất cao hơn. Ngoài ra, thông qua hoạt động của mình các ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ, sản phẩm ngân hàng đa dạng phù hợp nhu cầu của các thành phần kinh tếtrong xã hội, từ đó tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Nói một cách ngắn gọn, NHTM thểhiện trên các khía cạnh : – Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp; – Ngân hàng thương mại hoạt động vì lợi nhuận; – Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt: + Hàng hóa quan trọng của ngân hàng là tiền tệdo Nhà nước sửdụng đểquản lý nền kinh tế; + Vốn tựcó của ngân hàng chiếm tỷtrọng nhỏtrong tổng nguồn vốn; + Chịu sựchi phối mạnh của chính sách của Nhà nước; + Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính. 1.1.2. Các nghiệp vụcủa Ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Nghiệp vụhuy động vốn Ngân hàng hoạt động với vai trò là người đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn trong toàn xã hội sau đó sửdụng đểcung cấp tín dụng cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu đểsản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Đây là hoạt động rất quan trọng của ngân hàng thương mại bằng hoạt động tập trung hàng hoá kinh doanh cho mình. Còn đối với xã hội, thì hoạt động này sẽgiúp tập trung các nguồn lực phân tán trong xã hội thành các nguồn lực mạnh mẽphục vụcho nhu cầu phát – 9 – triển của quốc gia. Huy động vốn của NHTM thông qua các hình thức: – Tiền gửi không kỳhạn của đơn vị, cá nhân. – Tiền gửi tiết kiệm không kỳhạn. – Tiền gửi tiết kiệm có kỳhạn. – Tiền phát hành kỳphiếu, trái phiếu. – Các khoản tiền gửi khác. Đối với tiền gửi cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất thì an toàn là yếu tốcơbản để thu hút nguồn tiền này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳphiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tốquyết định vì người gửi tiết kiệm hay mua kỳphiếu đều nhằm mục đích kiếm lời. Để đảm bảo khoảng cách an toàn trong hoạt động ngân hàng, trong mối tương quan giữa vốn tựcó và vốn huy động, nếu chênh lệch đó càng lớn thì hệsốan toàn của ngân hàng sẽcàng thấp. Vì vậy, để đảm bảo mức độan toàn tối thiểu, cần có quy định giới hạn giữa vốn tựcó và vốn huy động