Luận văn Truyền hình di động với công nghệ DVB-H

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 127 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Truyền hình di động với công nghệ DVB-H, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

TV được xem như1 dịch vụquan trọng trong các thiết bịdi động. Trong quá khứ, Mobile TV thường được kết hợp với việc truyền dẫn broadcast. Tuy nhiên kĩthuật unicast lại có hiệu quảtrong nhiều trường hợp, đặc biệt là từ khi các user di động thích truy cập nội dung theo nhu cầu hơn là theo 1 lịch trình cố định. Trong tài liệu này chúng ta sẽtập trung vào các mạng di động 3G được tối ưu hóa cho các dịch vụunicast. Dựa trên 1 kiểu lưu lượng, chúng ta sẽbàn vềcác giới hạn dung lượng của các mạng 3G dùng trong phân bố unicast của Mobile TV. Các mạng di động xuất hiện từmạng điện thoại đến mạng chuyển giao đa phương tiện. Người ta mong đợi rằng lưu lượng dữliệu di động sẽvượt quá lưu lượng thoại vào năm 2010. Ngày nay, các nhà điều hành mạng di động đã và đang đưa ra các dịch vụchạy suốt và tải đa phương tiện hấp dẫn. Mobile TV là 1 trong các dịch vụ đang triển khai hiện nay. Giống với TV mặt đất, Mobile TV thường kết hợp với kĩthuật 1-nhiều hoặc broadcast. Từnăm 2004, nhiều nhà điều hành mạng tếbào đã triển khai các dịch vụMobile TV qua mạng 2.5G và 3G có sẵn. Nhận thấy nhu cầu của người sửdụng ngày càng cao với các dịch vụMobile TV, nhà cung cấp và nhà điều hành mạng đã nhận ra họkhông thể đợi sựxuất hiện của mạng broadcast 3G. Do đó, họbắt đầu triển khai các dịch vụMobile TV qua mạng 3G unicast dùng luồng chuyển mạch gói (PSS) nhưkĩthuật dịch vụcơsở. PSS ngày nay được hỗtrợbởi tất cảcác nhà cung cấp thiết bị đầu cuối và cung cấp các dịch vụluồng chất lượng khá tốt cho dịch vụtrực tiếp hoặc theo yêu cầu. Sựcải thiện chất lượng xa hơn nữa được triển khai bằng việc giới thiệu bộcodec hình ảnh H.264 nâng cao và các sóng mang luồng với hỗtrợQoS riêng biệt. Trong tương lai, chất lượng và dung lượng trong mạng 3G sẽcải thiện hơn nữa với các kĩthuật truy xuất tốc độcao nhưHSDPA (High-Speed Downlink Packet Access). Nó đã được dự đoán trước là trong tương lai gần, các dịch vụ Mobile TV có thể được chuyển giao dùng PSS và sóng mang unicast với cùng 1 chất lượng nhưqua kĩthuật broadcast phi tếbào riêng biệt giống DVB-H. Trong kỷnguyên truyền thông đa phương tiện, sựra đời và phát triển của truyền hình di động với những tính năng tân tiến của nó nhưkhảnăng cá nhân hóa nội dung, khảnăng tương tác trực tiếp. chính là một xu thếtất yếu. Tháng 7/2007 vừa qua, Cao ủy Viễn thông Châu Âu đã kêu gọi các nước thành viên của mình nhanh chóng triển khai chuẩn DVB-H với những ưu điểm vượt trội và coi đó là một chuẩn chung duy nhất cho truy ền hình di động. Trước đó, tại Việt Nam, từcuối năm 2006, khán giả đã có thểdễdàng tiếp cận với dịch vụtruyền hình di động dựa trên chuẩn DVB-H với những tiện ích đặc thù. ðểhiểu rõ hơn vềcông nghệtruy ền hình di động theo chuẩn DVB-H, trong khuôn khổ đồán em xin được giới thiệu vềtiêu chuẩn công nghệmới mẻnhưng đầy tiềm năng này. Nội dung gồm 5 phần chính: – Chương I:Chương này sẽgiới thiệu khái quát vềhệthống truyền hình di động nói chung cũng nhưhệthống truyền hình di động DVB-H nói riêng, qua đó nêu lên các chi tiết kĩthuật mới triển khai từDVB-T dùng riêng cho DVB-H. – Chương II: Trong phần này, 2 chi tiết kĩthuật mới đầu tiên sẽ được đề cập và phân tích chức năng chúng đảm nhận trong hệthống, 2 chi tiết này cùng nằm trong 1 khối là IPE (Bộ đóng gói IP – IP Encapsulator) đó là time-slicing và MPE-FEC. – Chương III: Tiếp tục đềcập và phân tích 3 chi tiết kĩthuật m ới nữa thuộc khối điều chếDVB-T, đó là có thêm 1 chế độphát 4K song song với 2K và 8K đã có sẵn trong DVB-T, bộghép xen in-depth và các bit báo hiệu TPS. – Chương IV: Chương này sẽgiới thiệu chung vềcác kiểu mạng DVB-H, các cách truyền dẫn trong 1 hệthống DVB-H thực tế. – Chương V: Chương này sẽtóm lược bằng các giải pháp kĩthuật truyền hình DVB-H trên thếgiới và ởcảViệt Nam hiện nay, bên cạnh đó sẽ đi sâu tìm hiểu thịtrường DVB-H ởViệt Nam trong các dịch vụdo 2 nhà cung cấp là S-Fone và VTC triển khai. – Chương VI: Cuối cùng, phân tích và so sánh giải pháp DVB-H và giải pháp DMB – Kết luận: Các chuẩn truyền hình di động trên thếgiới và phân tích ưu – nhược điểm của DVB-H. ðềxuất phát triển công nghệtruy ền hình DMB.