Luận văn Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường đại học Khoa học Tự nhiên, đại học Quốc gia TPHCM

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 127 trang
  • Lượt xem : 9
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường đại học Khoa học Tự nhiên, đại học Quốc gia TPHCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

1. Lý do chọn đềtài ðã từlâu, những vấn đềtrong giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng luôn là đềtài nóng bỏng lôi kéo sựchú ý của báo giới, công lu ận xã hội cũng nhưcác chuyên gia và các nhà lãnh đạo. Trước đây, giáo dục được xem nhưmột hoạt động sựnghiệp đào tạo con người mang tính phi thương mại, phi lợi nhu ận nhưng qua một th ời gian dài ch ịu sử ảnh hưởng của các y ếu tốbên ngoài, đặc biệt là tác động của nền kinh tếthịtrường đã khiến cho tính chất của hoạt động này không còn thuần túy là một phúc lợi công mà dần thay đổi trởthành “dịch vụgiáo dục”. Theo đó, giáo dục trởthành một lo ại dịch vụvà khách hàng (sinh viên, phụhuynh) có thểbỏtiền ra để đầu tưvà sửdụng một d ịch vụmà họcho là tốt nhất. Song song với việc chuy ển từhoạt động phúc lợi công sang dịch vụcông và tư, một thịtrường giáo dục dần dần hình thành và phát triển trong đó hoạt động trao đổi diễn ra khắp nơi, tăng mạnh cảvềsốlượng lẫn hình thức. Các cơsởgiáo dục thi nhau ra đời để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng với nhiều mô hình đào tạo khác nhau: từchính quy, tại chức, chuyên tu, hoàn chỉnh đến liên thông, đào tạo từ xa Từ đó nảy sinh các vấn đềnhưchất lượng đào tạo kém, sinh viên ra trường không đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, sựxuống cấp đạo đức học đường, chương trình và nội dung giảng dạy nặng nềvà không phù hợp với thực tế. đã xuất hiện ngày càng nhiều hơn trên mặt báo, trên các chương trình thời sựcũng nhưtrên các phương tiện thông tin đại chúng khác. ðiều này dẫn đến sựhoang mang đối với công chúng, đặc biệt là khi họlựa chọn trường cho con em mình theo học. Nhằm giải quy ết các mối lo ngại đó, BộGiáo dục và ðào tạo đã thểhiện nỗ lực của mình trong việc quản lý chất lượng giáo dục thông qua việc đưa Kiểm định chất lượng giáo dục vào Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005. Mục đích c ủa việc kiểm định này là giúp cho các nhà quản lý, các trường đại học xem xét toàn bộhoạt động 2 của nhà trường một cách có hệthống đểtừ đó điều chỉnh các hoạt động của nhà trường theo một chuẩn nhất định; giúp cho các trường đại học định hướng và xác định chuẩn chất lượng nhất định và nó tạo ra một cơchế đảm bảo chất lượng vừa linh hoạt, vừa chặt chẽ đó là tự đánh giá và đánh giá ngoài [8] Trong những năm gần đây, đảm bảo chất lượng mà hoạt động chính là đánh giá chất lượng đã trởthành một phong trào rộng khắp trên toàn thếgiới, trong đó có Khu vực ðông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Tùy theo từng mô hình giáo dục đại học mà từng nước có thểáp dụng phương thức đánh giá và quản lý chất lượng khác nhau, tuy nhiên có hai cách tiếp cận đánh giá chất lượng thường được sửdụng trên thếgiới đó là đánh giá đồng nghiệp và đánh giá sản phẩm [17]. Trong đó, đánh giá đồng nghiệp chú trọng đánh giá đầu vào và quá trình đào tạo còn đánh giá sản phẩm thì thông qua bộchỉsốthực hiện và chú trọng vào sựhài lòng c ủa các bên liên quan. Bộchỉsốnày cho phép giám sát chất lượng giáo dục đại học hàng năm, không quá tốn nhiều thời gian và phức tạp như đánh giá đồng nghiệp, có thểthực hiện đồng loạt trên quy mô cảnước. Phương thức đánh giá sản phẩm được sửdụng rộng rãi tại Hoa Kỳ , các nước Bắc Mỹvà Châu Âu vì các dữ liệu thu được bằng bộchỉsốthực hiện sẽgiúp khẳng định tính hợp lý của các chuẩn mực trong bộtiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Riêng ở ðông Nam Á, việc thành lập Tổchức đảm bảo chất lượng mạng đại học ðông Nam Á (AUN-QA) vào năm 1998 cho thấy sựnỗlực trong việc quản lý chất lượng của các quốc gia trong khu vực này. AUN-QA đã xây dựng nên mô hình chất lượng giáo dục đại học bao gồm các yếu tốcốt lõi nhưsứmạng mục tiêu, nguồn lực, các hoạt động then chốt (đào tạo, nghiên cứu, dịch vụ) và các thành quả đạt được. Các y ếu tốnày sẽtrực tiếp tạo ra chất lượng của giáo dục đại học. Ngoài ra, mô hình chất lượng của AUN-QA còn có hai yếu tốhỗtrợlà sựhài lòng của các bên liên quan và đảm bảo chất lượng và đối sánh trong phạm vi quốc gia/quốc tế [19]. ðây là những yếu tốkhông trực tiếp tạo ra chất lượng nhưng lại rất cần thiết vì nó cung cấp thông tin phản hồi và cơcấu giám sát, cách đánh giá, đối sánh nhằm giúp cho hệthống giáo dục có thểvận hành đúng hướng. 3 Qua đó ta thấy được thông tin vềsựhài lòng của các bên liên quan chính là bằng chứng vềhiệu quảcủa hệthống giáo dục, giúp hệthống kịp thời có những điều chỉnh hợp lý đểngày càng tạo ra mức độhài lòng cao hơn của những đối tượng mà nó phục vụ. Với mục đích xác định sựhài lòng của sinh viên nhằm góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo của trường đại học Khoa học Tựnhiên, ðH Quốc gia TP.HCM cho nên tôi chọn đềtài “Khảo sát sựhài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường ðại học Khoa học Tựnhiên, ðại học Quốc gia TPHCM”. 2. Mục đích nghiên cứu của đềtài − Mục đích trước mắt: khảo sát sựhài lòng của sinh viên đối với ho ạt động đào tạo tại trường ðH Khoa học Tựnhiên, ðH Quốc gia TP.HCM và tìm hiểu một sốy ếu tốtác động đến kết quảnày. − Mục đích sâu xa: việc khảo sát này nhằm phục vụcho công tác đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo tại trường ðH Khoa học Tựnhiên. 3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này tiến hành khảo sát sựhài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường ðH Khoa học Tựnhiên, ðH Quốc gia TPHCM. 4. Câu hỏi nghiên cứu và giảthuyết nghiên cứu − Câu hỏi nghiên cứu: • Sinh viên hài lòng vềhoạt động đào tạo của trường ðH KHTN, ðHQG TPHCM ởmức độnào? • Các yếu tốngành học, năm học, học lực, giới tính và hộkhẩu thường trú có ảnh hưởng nhưth ếnào đến sựhài lòng của sinh viên? − Giảthuyết nghiên cứu: • Giảthuyết H01: giới tính không có ảnh hưởng đến sựhài lòng đối với ho ạt động đào tạo tại trường ðH KHTN • Giảthuyết H02 : không có sựkhác nhau giữa các ngành học vềsựhài lòng của sinh viên đối với ho ạt động đào tạo tại trường ðH KHTN 4 • Giảthuyết H03 : Không có sựkhác nhau vềsựhài lòng đối với hoạt động đào tạo tại trường ðH KHTN theo năm học của sinh viên • Giảthuyết H04: Kết quảhọc tập của sinh viên không ảnh hưởng đến sựhài lòng đối với hoạt động đào tạo tại trường ðH KHTN • Giảthuyết H05: Hộkhẩu thường trú của sinh viên trước khi nhập trường không liên quan đến sựhài lòng của sinh viên đối với ho ạt động đào tạo tại trường ðH KHTN • Giảthuyết H06: Không có m ối liên hệgiữa sựhài lòng của sinh viên với việc lựa chọn lại ngành mà sinh viên đang học • Giảthuyết H07 : Không có sựliên quan giữa sựhài lòng của sinh viên đối với mức độtựtin vềkhảnăng tìm việc làm sau khi ra trường của sinh viên • Giảthuyết H08 : Ho ạt động đào tạo của nhà trường càng tốt thì mức độhài lòng của sinh viên càng cao. 5. Khách thểvà đối tượng nghiên cứu: − Khách thểnghiên cứu:sinh viên đại học chính quy trường ðH KHTN. − ðối tượng nghiên cứu: sựhài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường ðH KHTN. 6. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu 6.1 Dạng thiết kếnghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kếchủyếu theo dạng nghiên cứu định lượng thông qua bảng hỏi đểthu th ập thông tin. Nghiên cứu còn kết h ợp một ph ần với nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn sâu một sốsinh viên vềnhững kỳvọng của sinh viên khi tham gia học tập tại trường cũng nhưnhững kiến nghịcủa sinh viên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo của nhà trường. Qua đó kết quảnhiên cứu sẽ mang tính thuyết phục và có độtin cậy cao hơn. 6.2 Công cụthu thập dữliệu, các biến sốvà các tưliệu: − Công cụthu thập dữliệu:bảng hỏi kết h ợp với phỏng vấn sâu. − Các biến số: 5 • Biến độc lập: chương trình đào tạo, đội ngũgiảng viên, tổchức quản lý đào tạo và kết quả đạt được chung vềkhóa học. • Biến phụthuộc: sựhài lòng của sinh viên. • Biến kiểm soát: ngành học, năm học, xếp loại học tập, giới tính và hộkhẩu thường trú − Các tưliệu: • Các tài liệu vềtrường ðH KHTN, ðHGQ TPHCM • Dữliệu vềsinh viên, kết quảhọc tập của sinh viên. • Bảng hỏi. • Phần mềm thống kê SPSS version 16. 7. Quy trình chọn mẫu nghiên cứu − Chọn mẫu đểkhảo sát bằng bảng hỏi: Trường ðH KHTN hiện tại có 12 ngành, tuy nhiên tác giảchỉchọn ra 5 ngành đại diện gồm 3 ngành có đầu vào là khối A (Toán – Tin, Công nghệThông tin, Vật lý) và 2 ngành có đầu vào là khối B (Khoa học Môi trường, Công nghệSinh học). Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên, phân tầng và theo cụm. Mỗi ngành trên chọn ra 160 sinh viên rải đều từnăm thứnhất đến năm thứtư (tương đương khóa 2006, 2007, 2008 và 2009). Trong đó mỗi khóa chọn 40 sinh viên (gồm 20 sinh viên nam và 20 sinh viên nữ). Tổng cộng, sẽcó tất cả800 sinh viên của 5 ngành trên tham dự điều tra khảo sát. − Chọn mẫu đểphỏng vấn sâu Mỗi khóa học chọn ngẫu nhiên 3 sinh viên của 3 ngành bất kỳtrong 5 được khảo sát, do đó sẽcó tất cả12 sinh viên tham gia phỏng vấn sâu. Các sinh viên này có sựkhác nhau vềgiới tính, hộkhẩu thường trú trước khi nhập trường và khác nhau vềkết quảhọc tập.