Phân lập, tuyển chọn và đánh giá các đặc tính probiotic của một số chủng vi sinh vật hữu ích để sản xuất các chế phẩm probiotic dùng trong chăn nuôi
- Người chia sẻ :
- Số trang : 12 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân lập, tuyển chọn và đánh giá các đặc tính probiotic của một số chủng vi sinh vật hữu ích để sản xuất các chế phẩm probiotic dùng trong chăn nuôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Từ thời cổ đại con người đã biết sử dụng các Vi sinh vật (VSV) để chế biến và bảo quản thực phẩm, nhưng ý tưởng tạo ra những sản phẩm VSV sống hữu ích để bổ sung vào thức ăn hoặc nước uống nhằm cải thiện sức khoẻ và nâng cao năng suất của vật nuôi chỉ được quan tâm nhiều trong vài thập kỷ trở lại đây. Năm 1974 Paker đã đưa ra khái niệm probiotic để chỉ những VSV và những chất làm cân bằng hệ VSV trong đường ruột của người và vật nuôi, kể từ đó đã có rất nhiều những phát hiện mới về vai trò, tácdụng của các VSV sống như: tăng cường sức khoẻ của hệ tiêu hoá thông qua cải thiện cân bằng hệ vi sinh vật ruột (Fuller, 1989), tăng đáp ứng miễn dịch, phòng chống ung thư đường tiêu hoá (FAO/WHO, 2001), giảm colesterol máu (Pereira và Gibson, 2002). Các (VSV)probiotic nhất thiết phải là các VSV sống hữu ích, chúng có thể là các vi khuẩn (VK) (thường là các VK khuẩn lactic, một số chủng Bacillus) và nấm men (chủ yếu là các chủng thuộc loài Saccharomyces cerevisiaevà Saccharomyces bouladii). Trong tự nhiên, các VSV hữu ích rất phong phú, đa dạng nhưng chúng chỉ có thể là các VSV probiotic khi chúng thoả mãn được một số điều kiện: (i) có sức sống cao; (ii) tồn tại được trong môi trường đường tiêu hoá (pH thấp, muối mật, có khả năng bám dính vào niêm mạc đường tiêu hoá), (iii) phát triển và cạnh tranh được với các vi sinh vật có hại trong đường ruột, (iv) có khả năng sản sinh các bacteriocin và hoặc enzyme tiêu hóa; (v) có khả năng làm tăng đáp ứng miễn dịch.
