Luận án Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp ở Hà Nội

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 240 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xây dựng cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Sự phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các làngnghề ở nông thôn Hà Nội, tất yếu ñòi hỏi sự ra ñời, phát triển các Cụm công nghiệp (CCN). Theo số liệu thống kê, trong giai ñoạn 2000 – 2010,trên phạm vi cả nước, trong ñó có nông thôn Hà Nội, số doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) tăng trung bình 22%/ năm. Số làng nghề của Hà Nội, tăng nhanh qua các năm, nếu năm 2006 có 1220 làng có nghề, thì ñến năm 2010 có 1350 làng có nghề. Năm 2010, giá trị sản xuất của 1350 làng có nghề ñạt 8.663 tỷ ñồng chiếm 26% giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh và 8,3% giá trị sản xuất công nghiệp của Thành phố, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của làng nghề ñạt 804,5 triệu USD, chiếm khoảng 10,5% tổng kim ngạch xuất khẩu trên ñịa bàn. Hà Nội là nơi có số lượng làng nghề lớn nhất cả nước, chiếm tỷ lệ 48% làng nghề của cả nước (1350/2790 làng có nghề)[24]. “Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, các cơ sở xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịchvụ phục vụ sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp; có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, không có dân cư sinh sống; ñược ñầu tư xây dựng chủ yếu là ñể di rời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cá nhân, hộ gia ñình ở ñịa phương vào ñầu tư sản xuất, kinh doanh; do UBND các tỉnh, thành phố quyết ñịnh thành lập” [48, ðiều 2]. Như vậy CCN là một hình thức tổ chức sản xuất công nghiệp theo lãnh thổ, nó ñáp ứng yêu cầu di rời, sắp xếp lại, tăng cường cơ sở hạ tầng ñể duy trì, mở rộng và giảm ô nhiễm môi trường cho các cơ sở sản xuất – kinh doanh công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ số 132/2000/Qð -TTg ngày 24 tháng 11 năm 2000 về một số chính sách khuyến khíchphát triển ngành nghề nông thôn, ñã chỉ rõ: “ðối với ñịa phương có nhiều cơ sở ngành nghề nông 2 thôn, UBND cấp tỉnh giao cho UBND cấp huyện hoặc xãquy hoạch ñất ñai, ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật các khu, cụmtiểu thủ công nghiệp, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể các cơ sở ngành nghề nông thôn thuê ñất ñầu tư xây dựng cơ sở sản xuất”. Thực hiện chính sách ñó, trong những năm qua Hà Nội (bao gồm cả Hà Tây cũ) ñã quy hoạch phát triển 49 CCN với tổng diện tích khoảng 2616 ha, 176 Cụm công nghiệp làng nghề (CCNLN) với tổng diện tích 1315 ha, trong ñó tính ñến nay ñã xây dựng và triển khai ñược 33 CCN với diện tích 2072 ha (chiếm 79% diện tích quy hoạch) và 56 CCNLN ñang triển khai xây dựng hạ tầng và hoạt ñộng sản xuất kinh doanh với tổng diện tích 518 ha, bằng 56% diện tích qui hoạch. Hà Nội trở thành ñịa phương có nhiều CCN lớn nhất cả nước, có nhiều CCN ñã ñi vào sản xuất – kinh doanh. Phát triển CCN ở Hà Nội ñã góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngoại thành, tạo nhiều việc làm, xoá ñói giảm nghèo. Nhằm phát huy vai trò tác dụng ñó của các CCN với phát triển kinh tế – xã hội của ñịa phương, cần tiếp tục phát triển và phát huy hiệu quả của các CCN, văn kiện ðại hội ñại biểu toàn quốc lần thứ XIcủa ðảng Cộng sản Việt Nam ñã chỉ rõ “Bố trí hợp lý công nghiệp trên ñịa bàn các vùng; phát huy hiệu quả các khu, Cụm công nghiệp hiện có và ñẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm, tạo thànhcác tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao”[33].