Luận án Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 190 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Sự phát triển của khoa học công nghệ ñã làm cho nguồn lực con người trở nên có ý nghĩa rất quan trọng, nó quyết ñịnh sự phát triển bền vững của một quốc gia. Hiện nay, nước ta vẫn còn thiếu nguồn nhân lực có trình ñộ cao ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; cơ cấu ñội ngũ lao ñộng qua ñào tạo còn thấp. ðiều này ñòi hỏi ngành giáo dục phải ñổi mới toàn diện, ñặc biệt ở cấp ñại học ñể ñào tạo ra ñội ngũ lao ñộng có trình ñộ, có năng lực ñáp ứng yêu cầu phát triển của ñất nước. Vì vậy, trường ñại học cần phải là trung tâm ñào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và xuất khẩu tri thức. Tuy nhiên, thương hiệu của trường ñại học công lập chỉ ñược tạo ra khi nhà trường xây dựng ñược ñội ngũ giảng viên có trình ñộ, có năng lực, cơ sở vật chất khang trang, hiện ñại. Mong muốn này chỉ ñược giải quyết khi các trường có ñủ nguồn tài chính. ðể chủ ñộng tạo nguồn tài chính thì các trường cần ñược tự chủ tài chính ở mức ñộ cao. Qua hai lần cải cách cơ chế tài chính (Nghị ñịnh số10/2002/Nð-CP; Nghị ñịnh 43/2006/Nð-CP), ñã giảm bớt một số rào cản nhưng tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh hoạt, công bằng, tính ràng buộc tổ chức, sự chấp thuận của cộng ñồng ñối với cơ chế tự chủ tài chính chưa cao. Cơ chế chưa tạo ra sự tự chủ về tạo nguồn tài chính, tự cân ñối thu chi, trách nhiệm giải trình của các trường, của các cơ quan quản lý trước xã hội và người học cho việc nâng caochất lượng ñào tạo. Như vậy, ñể các trường ñại học công lập thật sự “lột xác” thì cơ chế tự chủ tài chính cần thay ñổi ñể tạo ra những giải pháp ñột phá về cơ chế tài chính, cơ chế quản trị ñiều hành. Bởi vì, nguồn thu của các trường ñại học công lập ñược hình thành từ hai nguồn là ngân sách cấp và ngoài ngân sách. Trong ñó, nguồn ngân sách (NS) cấp dưới 50% (có trường chỉ ñạt 10% ñến 20%), nguồn thu ngoài NS chiếm 13 trên 50% chủ yếu là thu từ học phí và lệ phí. Do vậy, ngoại trừ các trường ñại học khối kinh tế, luật có khả năng tự bảo ñảm trên 50% mức chi từ các nguồn thu sự nghiệp, các trường khác chỉ bảo ñảm dưới 50% mức chi. ðặc biệt là các trường khối y dược, thể thao, văn hóa nghệ thuật gặp rất nhiều khó khăn vì nguồn thu ngoài ngân sách rất nhỏ, nhiều trường không có khả năng tăng nguồn ñể tự cân ñối thu chi. Ở góc ñộ ñầu tư, với suất ñầu tư 400÷500 USD/sinh viên/năm thì nước ta còn thua kém từ 8÷10 lần so với các nước trong khu vực.Dẫn tới, việc nâng cao chất lượng giáo dục ñại học ngang tầm quốc tế là ñiều khó thực hiện ñược. ðể các trường ñại học công lập (ðHCL) Việt Nam vươn lên, giải quyết tốt mục tiêu nâng cao chất lượng thì cần hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chinh (TCTC) theo hướng giao quyền tự chủ ở mức ñộ cao cho các trường. Trong ñó, Nhà nước nên tách biệt và phân ñịnh rõ chính sách học phí, chính sách hỗ trợ xã hội như miễn, giảm học phí cho các ñối tượng chính sách, cho sinhviên vay tín dụng ưu ñãi (vì sinh viên học bằng tiền ñi vay thì sẽ quyết tâm họctập tốt hơn ñể có cơ hội trả nợ). Khung học phí cần qui ñịnh linh hoạt hơn; nên ñể các trường tự xây dựng trong một giới hạn nhất ñịnh. Các trường ñược tự chủ về nhân sự, về thu chi; có quyền trả lương cao theo nhu cầu, chất lượng công việc, ñối tượng thực hiện ñể hấp dẫn những cán bộ, giảng viên giỏi, tâm huyết với nghề. Các trường tự chịu trách nhiệm với sản phẩm ñào tạo, nghiên cứu khoa học của mình.Các nhà tuyển dụng (người hưởng lợi từ kết quả ñào tạo) có nghĩa vụ ñóng góp kinh phí cho nhà trường. Người học bỏ tiền nhiều thì ñược học ở chương trình chất lượng cao hơn. Giao quyền TCTC ở mức ñộ cao, buộc các trường phải tự nguyện cung cấp dịch vụ tốt nhất, bảo ñảm chất lượng ñáp ứng với yêu cầucủa người học, người tuyển dụng. Vì vậy, ñề tài “Hoàn thiện cơ chế TCTC các trường ðHCL ở Việt Nam” có ý nghĩa cả về lý luận, thực tiễn và ñược lựa chọn làmñề tài Luận án Tiến sỹ kinh tế.