Luận án Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam
- Người chia sẻ :
- Số trang : 225 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước đối với kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Thứ ba, Việt Nam chưa có chính sách chuyển giao công nghệ như các nước Trung Quốc, Hàn Quốc Vì vậy sau 10 năm nước tacó nhiều hãng ô tô nổi tiếng thế giới ñầu tư nhưng các chuyên gia kêu rằng có lẽ Việt Nam vĩnh viễn sẽ không có ngành công nghiệp ô tô. Cần phải có chính sách chuyển giao công nghệ ñối với các dự án ñầu tư nước ngoài, hay chúng ta chấp nhận chỉ là một thị trường tiêu thụ khổng lồ với dân số hơn 80 triệu dân. Thứ tư, chính sách giá chưa hợp lý, chi phí ñầu tư vào Việt Nam còn quá cao so với các nước trong khu vực, làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam, làm nản lòng các nhà ñầu tư. ðể giảm chi phí ñầu vào, mà hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước nắm, cần ngăn chặn việc biến ñộc quyền nhà nước thành ñộc quyền doanh nghiệp ñối với doanhnghiệp nhà nước. Cần nhanh chóng xây dựng và ban hành luật cạnh tranh. Thứ năm, bước sang thế kỷ 21, thế giới chuyển sang kỷnguyên “các nền kinh tế tri thức”. Các chuyên gia tư vấn ñều có chung một quan ñiểm rằng cuộc cạnh tranh thu hút vốn ñầu tư nước ngoài là một cuộc chiến ngày càng khốc liệt và không có hồi kết. Thậm chí, nếu một quốc gia chọn giải pháp “giậm chân tại chỗ” cũng có nghĩa là quốc gia ñó tụt hậu, bởi vì các ñối thủ cạnh tranh sẽ nhân cơ hội ñó mà bứt phá lên phía trước. Sự lựa chọn vànhu cầu của các nhà ðTNN luôn thay ñổi và ñiều này buộc các quốc gia tiếp nhận nguồn vốn ñầu tư nước ngoài phải ñiều chỉnh chính sách sao cho phù hợp với những thay ñổi ñó. Những thách thức và khó khăn trên ñây cần phải ñượctổng kết thực tiễn, nghiên cứu thấu ñáo, “bảo ñảm tính thống nhất, ổn ñịnh, minh bạch và ngày càng hấp dẫn trong chính sách ñầu tư nước ngoài. ðổi mớinhững phương thức quản lý nhà nước và cải tiến mạnh mẽ thủ tục ñầu tư thựchiện ñúng theo các quy ñịnh của Luật ðầu tư và phù hợp với trình ñộ thực hiện các cam kết quốc tế của ta” [20, Tr.238]. Hệ thống chính sách trên cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn sẽ huy ñộng ñược các nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy ñược tiềm năng và lợi thế nhanh chóng trở thành nước có nền kinh tế phát triển, nâng cao vai trò, vị 5 thế của mình, hội nhập mạnh mẽ hơn vào nền kinh tế thế giới. Vấn ñề ñặt ra: chính sách cho kinh tế có vốn FDI trên cơ sở nào? Chính sách sẽ tác ñộng như thế nào ñể khu vực FDI trở thành khu vực kinh tế năng ñộng, hiệu quả của nền kinh tế quốc dân? Thực tiễn cho thấy, có những quốc gia do chính phủ có chính sách phát triển kinh tế có vốn FDI phù hợp, thì quốc gia ñó trở thành nước phát triển (Hàn Quốc, Singapore, Malaysia ). Ngược lại, không ít nước cũng phát triển khu vực kinh tế này nhưng lại rơi vào “cái vòng luẩn quẩn”, một trong những nguyên nhân là do hạn chế chính sách ñối với kinh tế có vốnFDI của chính phủ. Cho ñến nay, vấn ñề chính sách ñối với kinh tế có vốn FDI vẫn chưa ñược luận giải một cách có cơ sở khoa học thuyết phục ñểgiúp cho ðảng và Nhà nước ta xây dựng, hoàn thiện chính sách ñối với khu vực kinh tế này, ñể thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI nhằm mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững. ðó là bài toán lớn cần ñược nghiên cứu, phân tích một cách khoa học khi Việt Nam ñã là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế Việt Nam vận ñộng và phát triển trong tư cách và vị thế mới, mang tính toàn cầu. Góp phần giải quyết yêu cầu ñó, tác giả lựa chọn vấn ñề “Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách nhà nước ñối với kinh tế có vốn ñầu tư nước ngoài (FIE) ở Việt Nam”làm ñề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị
