Luận án Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 206 trang
  • Lượt xem : 7
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Lao ñộng và việc làm luôn là một trong những vấn ñềbức xúc có tính toàn cầu, là mối quan tâm của toàn thể nhân loại nói chung và mỗi quốc gia nói riêng. ðối với mỗi quốc gia, giải quyết việc làm là giải pháp căn bản ñể ổn ñịnh chính trị và phát triển kinh tế. Sau hơn 20 năm ñổi mới Việt Nam ñã ñạt ñược thành tựu quan trọng về phát triển kinh tế xã hội. Năm 2007 tốc ñộ tăng trưởng GDP ñạt 8,5%, Năm 2008 tuy có chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới nhưngtốc ñộ tăng trưởng GDP ñạt 6,23%, Năm 2009 do tiếp tục chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng mức tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn ñạt 5,32% (Vượt mức 5% kế hoạch ñề ra). Khủng hoảng tài chính toàn cầu kéo theo các hệ lụy là lạm phát tăng cao, thất nghiệp tràn lan ảnh hướng tới mọi mặt trong xã hội.Theo các chuyên gia kinh tế, Việt Nam chịu ảnh hưởng ít hơn từ khủng hoảng tài chính toàn cầu do Việt Nam là một nước nông nghiệp với tỷ lệ lao ñộng trong ñộ tuổi hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp và dân số sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ lớn. Theo số liệu tổng ñiều tra dân số và nhà ở 1/4/2009, dân số của Việt Nam là 86.024,6 nghìn người trong ñó dân số sống ở nông thôn là 60.558,6 nghìn người (70,39%). Số người trong ñộ tuổi lao ñộng ñang làm việc là 47.743,6 nghìn người (55,5%). Dân số ở khu vực nông thôn có xu hướng giảm xuống nhưng tốc ñộ giảm khá chậm. Tình trạng thiếu việc làm ñang là vấn ñề thời sự ñối với lao ñộng nông thôn. Khu vực nông thôn tập trung ñại bộ phận lực lượng lao ñộng của cả nước. Tốc ñộ tăng khoảng hơn 2,5%/năm. Thời gian lao ñộng trung bình chưa sử dụng của cả nước có xu hướng giảm xuống, nếu năm 2004 là 29,2% thì năm 2006 còn 24,46%. Với lực lượng lao ñộng ở nông thôn năm 2006 là 40,98 triệu người và thời gian lao ñộng chưa sử dụng trung bình cả nước là 24,46%, nếuquy ñổi thì sẽ tương ñương khoảng 7,5 triệu người không có việc làm [9]. Cung và cầu lao ñộng ở nông thôn chưa cân ñối. Ở khu vực nông thôn cầu lao ñộng tăng chậm làm cho tình hình cung cầu trên thị trường lao ñộng mất cân ñối lớn. Nguyên nhân chính do hậu quả ñể lại của mức sinh cao 15-20 năm trước dẫn 2 ñến số người bước vào ñộ tuổi lao ñộng tăng cao trong những năm gần ñây. Cơ hội tạo ra là nguồn cung lao ñộng dồi dào nhưng thách thức ñi kèm là vấn ñề giải quyết việc làm. Cơ cấu ngành kinh tế vẫn nghiêng mạnh về phía khối nông-lâm-thủy sản. Lao ñộng làm việc trong các ngành nông-lâm-thủy sản chiếm khoảng 75%, công nghiệp và dịch vụ chỉ chiếm 15%. Những người thiếu việc làm chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Theo lý thuyết thì tăng trưởng kinh tế sẽ thu hút thêm lao ñộng giải quyết việc làm. Trong những năm qua tốc ñộ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp là 5,4% nhưng hệ số co dãn việc làm so với 1% tăng trưởng kinh tế của nông thôn nước ta chỉ là 0,43 (2004-2006), nghĩa là mỗi năm khu vực nông nghiệp chỉ tạo thêm ñược số việc làm mới bằng 2,3% lực lượng lao ñộng, ñiều ñó dẫn ñến sự thu hút ít hơn số lượng lao ñộng tăng thêm mỗi năm là gần 1 triệu người (97,7%). Việc làm là vấn ñề nan giải ở nông thôn Việt Nam do sự phát triển của nông nghiệp không thể giải quyết hết lao ñộng tăng thêm ở nông thôn những năm qua [9]. Ngoài ra, lao ñộng nông thôn ở Việt Nam phần lớn nằm trong khu vực kinh tế phi chính thức, tính ổn ñịnh không cao (95,7% không có hợp ñồng lao ñộng). Thu nhập của lao ñộng nông thôn còn thấp, số lao ñộng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế không nhiều, rủi ro trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp rất lớn. ðối với lao ñộng nông thôn Việt Nam, hơn lúc nào hết, việc làm bền vững ñang là vấn ñề cấp bách và thiết thực. Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc. Trong những năm qua, chuyển dịch cơ cấu lao ñộng của tỉnhThái Nguyên còn chậm so với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao ñộng nông nghiệp tuy có giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Lao ñộng nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng số lao ñộng làm việc của tỉnh (2008 là 79,64%,2009 75,45%). Bên cạnh ñó, lao ñộng nông thôn tỉnh Thái Nguyên cũng không nằm ngoài thực trạng chung của lao ñộng nông thôn toàn quốc, ñó là thiếu việc làm, hiệu quả ngày công lao ñộng thấp, cung lao ñộng ngày càng tăng. 3 Chủ trương của tỉnh Thái Nguyên về phát triển kinh tế -xã hội ñến năm 2010 là: “Giải quyết việc làm, nâng mức sống cho người lao ñộng nông thôn. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 5%, nâng tỷ lệ thời gian sử dụng lao ñộng ở nông thôn trên 85%. Chú trọng nâng cao chất lượng lao ñộng nông thôn, ñào tạo nghề cho nông dân, hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế tạo việc làmcho người lao ñộng nông thôn và hướng dẫn tư vấn giới thiệu xuất khẩu lao ñộng” [63]. Áp lực lao ñộng và việc làm ngày càng tăng, nhu cầuviệc làm bền vững cho lao ñộng nông thôn ñang là vấn ñề thời sự. Hiện tạichưa có nghiên cứu cụ thể nào về vấn ñề việc làm bền vững cho một ñịa bàn cụ thể.Giới hạn phạm vi ñề tài ở tỉnh Thái Nguyên cho phép ñi sâu phân tích và ñưa ra những giải pháp phù hợp. ðề tài “Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững cho lao ñộng nông thôn tỉnh Thái Nguyên” ñược tác giả lựa chọn nghiên cứu dự kiến sẽ bổ sung khoảng trống về lý thuyết việc làm bền vững ñối với lao ñộng nông thôn, ñưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp với ñiều kiện thực tế tại ñịa phương và tình hình lao ñộng việc làm trong nước và trên thế giới