Luận án Nghiên cứu bệnh đốm đen (Phaeoisariopsis personata) hại lạc tại Nghệ An
- Người chia sẻ :
- Số trang : 230 trang
- Lượt xem : 8
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu bệnh đốm đen (Phaeoisariopsis personata) hại lạc tại Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Bệnh đốm đen do nấm Phaeoisariopsis personata (giai đoạn vô tính) hay Mycosphaerella berkeleyi (giai đoạn hữu tính) là một trong các bệnh hại lá nguy hiểm nhất đối với cây lạc trên toàn thế giới. Thiệt hại năng suất do bệnh đốm đen trên toàn cầu ước tính gần 3 triệu USD (CABI, 2006). Mức độ thiệt hại năng suất của bệnh đốm đen hại lạc thay đổi theo khu vực và vụ trồng. Tại các khu vực không phòng trừ bằng thuốc trừ nấm, thiệt hại có thể tới 50%. Tại các khu vực, nơi áp dụng biện pháp phòng trừ (chẳng hạn như ở phía Nam Hoa Kỳ) thì thiệt hại năng suất cũng xấp xỉ 10%. Tại vùng nhiệt đới bán khô hạn, nơi hiếm khi sử dụng thuốc trừ nấm thì thiệt hại do bệnh đốm đen thường vượt quá 50% (CABI, 2006). Theo Zhang et al. (2001) và Dwivedi et al. (2003), bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ sắt là ba loại bệnh gây hại nghiêm trọng nhất trên cây lạc và có thể làm giảm năng suất lạc tới 50%. Theo Pensuk (2003), bệnh đốm đen có thể làm giảm tới 80% năng suất của cây lạc. Theo Khedikar (2010), khi cây lạc vừa bị ảnh hưởng của bệnh gỉ sắt và bệnh đốm đen thì năng suất có thể giảm 50 – 70% . Trên đồng ruộng, nấm tạo cả 2 giai đoạn sinh sản vô tính và hữu tính nhưng bào tử phân sinh hình thành từ tàn dư tồn tại trong đất là nguồn bệnh quan trọng nhất. Nhìn chung, nấm P. personata gây bệnh đốm đen hại lạc không truyền qua hạt nhưng được xem là tác nhân truyền qua đất. Khi bắt đầu vụ trồng, bào tử phân sinh nấm từ tàn dư trong đất sẽ nhiễm các lá phía dưới và nhanh chóng phát tán lên các lá phía trên và có thể gây tàn lụi bộ lá nếu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi (McDonald et al., 1985).
