Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 12 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu tác động của công bố thông tin trách nhiệm xã hội đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp (DN) là một phần của thông tin phi tài chính công khai cho thấy các hoạt động tương tác của DN với xã hội và môi trường sống. Thông qua những thông tin này các bên liên quan có thể đánh giá mức độ thực hành TNXH của DN. Vì vậy CBTT TNXH DN có ý nghĩa rất lớn trong việc quảng bá hình ảnh của DN với các bên liên quan về các hoạt động TNXH của DN nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút đầu tư, cải thiện hiệu quả hoạt động của DN. Nhiều DN trên thế giới đã có những thành quả nhất định thông qua thực hành và CBTT TNXH của DN chẳng hạn như Microsoft trở thành tập đoàn công nghệ uy tín hàng đầu trên thế giới do hãng tư vấn toàn cầu Reputation Institute khảo sát năm 2012 với những chương trình hỗ trợ cộng đồng, chương trình từ thiện hay hãng giày thể thao Nike vực dậy sau thời gian doanh số tụt dốc với những cáo buộc và kiện cáo do những bê bối liên quan đến việc các nhà cung cấp của Nike bóc lột lao động với mức lương rẻ mạt nhờ vào việc công khai danh sách các nhà cung cấp của Nike để các tổ chức phi chính phủ có thể giám sát vào năm 2004. Thật vậy, những thành quả từ thực hành và CBTT này của các DN cũng đã được chứng minh bằng công trình khoa học của các nhà nghiên cứu trên thế giới: thực hành và CBTT TNXH giúp tạo dựng uy tín cho DN (Hess và cộng sự, 2002; Brammer and Millington, 2005; Yingjun Lu và cộng sự, 2015), gia tăng giá trị thị trường (Belkaoui, 1976; Frankle and Anderso,1980; Robert,1978; Martin Freedman and Stagliano, 1991; Berthelot và cộng sự, 2012; Clarkson và cộng sự, 2013; Klerk và cộng sự, 2015, Cahan và cộng sự, 2015), giảm thiểu chi phí vốn (Dhaliwal và cộng sự, 2011; Orens và công sự, 2010), tăng sự hài lòng của nhân viên (Kim và cộng sự, 2010). Chính nhờ những lợi ích như vậy mà thực hành và CBTT TNXH đã trở thành xu thế của thời đại giúp DN tồn tại và phát triển bền vững. Tại Việt Nam, không nằm ngoài xu thế thế giới, Nhà nước và các DN ngày càng quan tâm đến TNXH DN nhằm mục tiêu phát triển bền vững. Nhà nước cũng đã có những cơ chế để hỗ trợ hướng dẫn các DN thực hiện và báo cáo các hoạt động trách nhiệm xã hội phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Chẳng hạn, năm 2012 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết hợp với một số tổ chức như VCCI, IFC, ACCA, GRI đã đưa ra những hướng dẫn lập báo cáo phát triển bền vững dựa trên tiêu chuẩn báo cáo được sử dụng phổ biến trên toàn cầu. Năm 2015, đánh dấu sự gia tăng áp lực của phía Nhà nước đối với các DN Việt Nam đó là sự ra đời của Thông tư số 155/2015/TTBTC ngày 6/10/2015 của Bộ Tài chính được xem là văn bản pháp lý đầu tiên về yêu cầu CBTT về phát triển bền vững của các DN niêm yết. Về phía các DN Việt Nam,