Luận án Nghiên cứu điều trị tuỷ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên với hệ thống trâm xoay Ni-Ti WaveOne

  • Người chia sẻ :
  • Số trang : 167 trang
  • Lượt xem : 8
  • Lượt tải : 500
  • Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại

NHẬP MÃ XÁC NHẬN ĐỂ TẢI LUẬN VĂN NÀY

Nếu bạn thấy thông báo hết nhiệm vụ vui lòng tải lại trang

Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu điều trị tuỷ răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên với hệ thống trâm xoay Ni-Ti WaveOne, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên

Điều trị nội nha (ĐTNN) là một giai đoạn quan trọng trong nha khoa bảo tồn, nhằm giữ lại chức năng ăn nhai và thẩm mỹ cho một răng bệnh lý. Trong đó, việc tạo hình ống tủy tốt đóng vai trò quan trọng để điều trị thành công, không chỉ nhờ loại bỏ các mô nhiễm trùng, mà đồng thời tạo hình dạng thuận lợi cho việc hàn kín ống tuỷ theo không gian ba chiều [48], [66]. Việc tạo hình ống tuỷ các răng có hệ thống ống tủy phức tạp luôn là một thách thức lớn với các bác sĩ nha khoa. Răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (RHNT1HT) là một trong những nhóm răng có đặc điểm hình thái ống tuỷ phức tạp, khó nhận biết đầy đủ trên phim X-quang thông thường. Trong đó, tỉ lệ ống tuỷ dạng dẹt và oval của nhóm răng này lên tới 63%. Do vậy, việc tạo hình những ống tuỷ có hình dạng này còn có nhiều khó khăn trên lâm sàng. Sự tiến bộ trong thiết kế các hệ thống dụng cụ nội nha mang lại những hiệu quả tích cực trong việc tạo hình ống tuỷ. Việc sử dụng Nickel-Titanium (Ni-Ti) trong sản xuất dụng cụ nội nha vào thập niên 80 của thế kỉ 20 là một trong những tiến bộ quan trọng nhất trong lĩnh vực tạo hình ống tuỷ. Mặc dù có nhiều ưu điểm vượt trội so với trâm thép không gỉ trong khả năng tạo hình như hiệu quả cắt ngà tốt, giảm chuyển dịch chóp răng, rút ngắn thời gian làm việc và tạo ống tuỷ có độ thuôn lý tưởng Tuy nhiên, hệ thống trâm Ni-Ti vẫn tồn tại những hạn chế nhất định, trong đó tính an toàn là một trong những yếu tố đáng đề cập nhất. Những nghiên cứu gần đây cho thấy, tỉ lệ gãy file thép không gỉ trung bình khoảng 1% và tỉ lệ gãy trâm Ni-Ti Protaper dao động từ 2,4% – 2,6% [134], [136]. Do vậy, các nhà lâm sàng và các hãng sản xuất luôn không ngừng cải tiến các vật liệu nhằm đưa ra các dụng cụ mang lại hiệu quả tối ưu trong ĐTNN. Một trong các phát kiến đó là hệ thống trâm Ni-Ti được sản xuất theo công nghệ M-Wire, với khả năng chống chịu ăn mòn cao và độ trở kháng của vật liệu gấp 400% so với trâm Ni-Ti thông thường [59].