Luận án Thành phần loài thuộc họ eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến Sông Hậu
- Người chia sẻ :
- Số trang : 162 trang
- Lượt xem : 7
- Lượt tải : 500
- Tất cả luận văn được sưu tầm từ nhiều nguồn, chúng tôi không chịu trách nhiệm bản quyền nếu bạn sử dụng vào mục đích thương mại
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thành phần loài thuộc họ eleotridae và đặc điểm sinh học của một số loài cá bống phân bố trên tuyến Sông Hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD LUẬN VĂN ở trên
Các loài cá bống họ Eleotridae ở vùng đồng bằng sông Cửu Long khá đa dạng về thành phần loài và phong phú về sản lƣợng; trong đó, có một số loài có giá trị kinh tế cao. Do đó, đề tài nghiên cứu về thành phần loài thuộc họ Eleotridae và đặc điểm dinh dƣỡng, sinh sản của cá bống trứng (Eleotris melanosoma) và bống dừa (Oxyeleotris urophthalmus) trên sông Hậu đã đƣợc thực hiện từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014. Đề tài đƣợc thực hiện nhằm xây dựng cơ sở khoa học để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, định hƣớng nghiên cứu sản xuất giống và phát triển thành đối tƣợng nuôi. Đề tài nghiên cứu gồm 4 nội dung: i) xác định một số chỉ tiêu sinh thái: nhiệt độ, pH, độ mặn, dòng chảy, độ sâu, thực vật phù du, động vật phù du và động vật đáy trên tuyến sông Hậu; ii) xác định thành phần loài và mức độ phong phú của cá bống họ Eleotridae trên tuyến sông Hậu; iii) nghiên cứu đặc điểm dinh dƣỡng cá bống trứng (E. melanosoma) và bống dừa (O. urophthalmus); và iv) nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản cá bống trứng (E. melanosoma) và bống dừa (O. urophthalmus). Các yếu tố sinh thái đƣợc khảo sát ở đầu nguồn (An Giang), giữa nguồn (Cần Thơ) và cuối nguồn (Sóc Trăng) trên tuyến sông Hậu, mỗi khu vực thu 5 điểm đại diện. Kết quả cho thấy pH ở giữa nguồn (mùa mƣa: 7,6; mùa khô: 7,8) thấp hơn đầu nguồn (mùa mƣa: 7,9; mùa khô: 8,0) và cuối nguồn (mùa mƣa: 7,7; mùa khô: 8,1). Nhiệt độ ít biến động ở ba khu vực (mùa mƣa: 29,1-29,6oC; mùa khô: 29,4-30,9oC). Độ mặn chỉ ghi nhận đƣợc ở cuối nguồn, mùa mƣa (0-7,6‰) thấp hơn mùa khô (2-10,8‰). Tốc độ dòng chảy mùa mƣa (0,5-1,1 km/giờ) cao hơn mùa khô (0,4-0,6 km/giờ). Độ sâu đầu nguồn từ 4,3 đến 10,7 m, giữa nguồn từ 6,2 đến 14,4 m và cuối nguồn từ 5,5 đến 10,0 m. Thực vật phù du ở đầu nguồn có 31 loài, giữa nguồn có 22 loài, cuối nguồn là 15 loài. Động vật phù du đầu nguồn có 33 loài, giữa nguồn là 35 loài, cuối nguồn có 68 loài. Động vật đáy đầu nguồn có 17 loài, giữa nguồn 23 loài, cuối nguồn 17 loài.
